Trắc nghiệm Ngữ văn 9 Bài 19: Tiếng nói của văn nghệ

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ Văn 9. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 19: Tiếng nói của văn nghệ . Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp bổ sung thêm các câu hỏi.

BÀI 19

VĂN BẢN: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

A. TRẮC NGHIỆM

1. NHẬN BIẾT (9 câu)

Câu 1: Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” sử dụng phương thức biểu đạt nào?

  1. Nghị luận
  2. Biểu cảm
  3. Thuyết minh
  4. Tự sự

Câu 2: Ý nào nói không đúng về tác giả Nguyễn Đình Thi?

  1. Sinh năm 1924 và mất năm 2003
  2. Từng là tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam về văn học nghệ thuật
  3. Từng là đạo diễn điện ảnh nổi tiếng
  4. Được trao giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

Câu 3: Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” được Nguyễn Đình Thi là kiểu văn bản nào?

  1. Thời kì cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
  2. Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ
  3. Thời kì đất nước thống nhất
  4. Thời kì miền Bắc hòa bình

Câu 4: Trong văn bản, người viết đã dẫn ra những tác giả văn học nào để làm dẫn chứng?

  1. Nguyễn Du và Tôn-xtoi
  2. Go-rơ-ki và Tôn-xtoi
  3. Nguyễn Du và Lỗ Tấn
  4. Nguyễn Du và Nguyễn Trãi

Câu 5: Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” sử dụng phương thức biểu đạt giống văn bản nào?

  1. Những đứa trẻ
  2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
  3. Làng
  4. Bàn về đọc sách

Câu 6: Câu văn “Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một tư tưởng náu mình, yên lặng” sử dụng biện pháp tu từ gì?

  1. So sánh
  2. Nhân hóa
  3. Hoán dụ
  4. Liệt kê

 Câu 7: Nghệ thuật đặc sắc của “Tiếng nói văn nghệ” là:

  1. Cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng toàn diện
  2. Giọng văn toát lên sự chân thành, niềm say sưa đặc biệt ở phần cưới
  3. Trong bài sử dụng nhiều biện pháp tu từ
  4. Cả A và B đều đúng

Câu 8: Theo tác giả, tại sao con người cần tới tiếng nói của văn nghệ?

  1. Văn nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ, phong phú hơn cuộc sống của mình
  2. Văn nghệ góp phần làm tươi mát cuộc sống sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giúp con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ
  3. Văn nghệ giúp chúng ta khám phá ra thế giới diệu kì ở ngay trong chính tâm hồn của mỗi người
  4. Gồm cả 3 ý A, B, C

Câu 9: Qua đoạn văn, tác giả nêu ra ý kiến, quan điểm gì?

  1. Nghệ thuật và tư tưởng luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau
  2. Tư tưởng của nghệ thuật nảy sinh từ cuộc sống và lắng sâu trong cảm xúc, rung động của người đọc
  3. Nghệ thuật có những khả năng thật kì diệu đối với con người
  4. Mỗi con người có một con đương riêng để đến với nghệ thuật

2. THÔNG HIỂU (7 câu)

Câu 1: Nhận định nào sau đây nêu đầy đủ nhất về nội dung của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”?

  1. Văn bản nêu lên vị trí và sức mạnh riêng biệt của văn nghệ đối với đời sống tâm hồn con người
  2. Văn bản nêu vị trí và sức mạnh riêng biệt của văn nghệ đối với đời sống xã hội
  3. Văn bản phân tích những nội dung tạo nên tiếng nói của văn nghệ và cách thể hiện rất độc đáo của văn nghệ
  4. Văn bản phân tích nội dung phản ánh, thể hiện cũng như sự khẳng định cách nói độc đáo và sức mạnh to lớn của văn nghệ đối với đời sống tâm hồn con người.

Câu 2: Ý nào sau đây nói về “con đường” độc đáo của văn nghệ đến với người đọc?

  1. Văn nghệ là tiếng nói của tình cảm, tác phẩm văn học chứa đựng tình yêu ghét, vui buồn của con người ở trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
  2. Nghệ thuật nói nhiều đến tư tưởng, những tư tưởng trong nghệ thuật không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu vào cảm xúc, nỗi niềm
  3. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy
  4. Lời gửi của văn nghệ không chỉ là những bài học đạo đức luân lí mà cả những say sưa, vui buồn, mơ mộng, yêu ghét của người nghệ sĩ

Câu 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng. Không tư tưởng, con người có thể nào là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuộc sống. Tư tưởng của nghệ thuật không bao giờ là trí thức trừu tượng một mình trên cao. Một câu thơ, một trang truyện, một vở kịch, cho đến một bức tranh, một bản đàn, ngay khi làm chúng ta rung động trong cảm xúc, có bao giờ để trí óc chúng ta nằm lười yên một chỗ… Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một tư tưởng, yên lặng. Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà ta bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc, không phải chỉ có trí thức. Và khác với cách độc riêng bằng trí thức, lần đọc thứ hai chậm hơn, đòi hỏi nhiều cố gắng hơn, nhiều chỗ chúng ta dừng lại hơn. Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy.

Đoạn văn trên bàn về nội dung?

  1. Cái hay của một bài thơ
  2. Cách đọc một bài thơ
  3. Tư tưởng trong thơ
  4. Tư tưởng trong nghệ thuật

Câu 4: Xem đoạn văn ở câu 3 phần Thông hiểu. Câu văn nào sau đây nêu ý chủ đạo của đoạn văn?

  1. Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng
  2. Tư tưởng của nghệ thuật không bao giờ là trí thức trừu tượng một mình đỉnh cao
  3. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra và thấm trong tất cả cuộc sống
  4. Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy

Câu 5: Xem đoạn văn ở câu 3 phần Thông hiểu. Trong đoạn văn này, tác giả đã sử dụng phép lập luận chính nào?

  1. Chứng minh
  2. Giải thích
  3. Phân tích
  4. Tổng hợp

Câu 6: Xem đoạn văn ở câu 3 phần Thông hiểu. Đặc sắc về lập luận của đoạn văn này là gì?

  1. Cách dẫn dắt tự nhiên, uyển chuyển
  2. Phân tích cụ thể, chặt chẽ
  3. Câu văn giàu hình ảnh
  4. Gồm cả 3 ý trên

Câu 7: Đâu là nhận xét đúng về tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”?

  1. Tiểu luận có nội dung lí luận sâu sắc, được thể hiện qua những rung cảm chân thành của một trái tim nghệ sĩ.
  2. Tiểu luận mang màu sắc chính luận sâu sắc, nhằm cổ vũ cuộc kháng chiến vĩ đại và trường kỳ của nước ta lúc bấy giờ.
  3. Tiểu luận có tính truyền cảm cao, thoát khỏi những lí luận thông thường, triết học mà tác động tới sâu thẳm tâm hồn con người.
  4. Tất cả các đáp án trên.

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của văn bản có gì liên quan đến văn học nghệ thuật?

  1. Đó là lúc chúng ta đang xây dựng một nền văn học theo những chuẩn mực mới về tài – đức của con người, về nhân sinh – xã hội.
  2. Đó là lúc chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân.
  3. Đó là lúc văn học có nguy cơ bị tách ra khỏi nghệ thuật, bị biến thành một bộ môn khoa học khô khan, đầy lí thuyết.
  4. Tất cả các đáp án trên.

Câu 2: Các luận điểm trong tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”:

  1. Vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
  2. Tách bạch lẫn nhau, mỗi luận điểm thể hiện một khía cạnh riêng, được triển khai theo một hệ thống luận cứ riêng.
  3. Là một dòng cảm xúc bất tận, tập trung làm nổi bật quan điểm của tác giả: Văn nghệ là để phục vụ con người.
  4. Cả A và C.

Câu 3: Câu nào sau đây không đúng về văn nghệ theo quan điểm của tác giả?

  1. Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, "chụp ảnh" nguyên xi thực tại ấy.
  2. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của thời đại, của tinh thần dân tộc.
  3. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
  4. Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lí khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ.

Câu 4: Theo tác giả, văn nghệ tập trung vào:

  1. Nội hàm của tâm lí, tình cảm thực sự của con người trong tương quan với xã hội.
  2. Khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người.
  3. Xây dựng kết cấu tổng quát, hỗ trợ các ngành nghệ thuật trong việc triển khai hướng đi đúng đắn.
  4. Tất cả các đáp án trên.

Câu 5: Theo tác giả, sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ:

  1. Hệ thống cấu trúc đa dạng của nó
  2. Thứ vũ khí vô hình mà nó có thể tạo ra
  3. Trái tim khao khát của con người cùng với sự giàu đẹp của ngôn từ
  4. Nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Đâu không phải một luận điểm trong văn bản?

  1. Nội dung của văn nghệ: Cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm "thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ".
  2. Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
  3. Muốn phát huy văn nghệ cần phải đi đôi với thực hành nghiên cứu khoa học. Khoa học là cần thiết để hình thành một cách học, cách nhìn nhận khách quan, hệ thống đối với một bộ môn nghệ thuật.
  4. Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim.

Câu 2: Theo tác giả, đâu không phải lí do con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?

  1. Văn nghệ giúp con người nhận ra được lí do mà chúng ta phải sống ở đời, phải hạnh phúc với gì chúng ta đang có và luôn khao khát cho một tương lai tốt đẹp hơn.
  2. Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình.
  3. Trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ càng là sợi dây buộc chặt họ với cuộc sống bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
  4. Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho "đời cứ tươi". Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Trắc nghiệm ngữ văn 9 - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay