Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Chương 2: Cảm ứng ở sinh vật (P1)

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Chương 2: Cảm ứng ở sinh vật . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2: CẢM ỨNG Ở SINH VẬT

 (PHẦN 1 - 20 CÂU)

Câu 1: Lập bảng so sánh các hình thức hướng động:

Hướng độngThí nghiệmĐặc điểm – cơ chếVai trò
1. Hướng đất 
(Hướng trọng lực)
   
2. Hướng sáng   
3. Hướng nước   
4. Hướng hóa chất   
5. Hướng tiếp xúc   

 

Trả lời:

 

Hướng độngThí nghiệmĐặc điểm – cơ chếVai trò
Hướng đất 
(Hướng trọng lực)
Người ta đặt một hạt đậu mới nảy mầm ở vị trí nằm ngang. Sau một thời gian, rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn diễn ra hiện tượng đó.Vận động hướng đất theo chiều lực hút của trọng lực Trái Đất do sự phân bố điện tích và auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tễ bào làm rễ cong xuống đất. Rễ có hương đất dương. Ở chồi ngọn thì lại hướng đất âm.Các kiểu hướng động giúp cây thích ứng với sự biến động của điều kiện môi trường.
Hướng sángĐặt cây ở trong hộp kín và có một lỗ tròn, thấy ngọn cây vươn về phía ánh sáng.Ngọn cây luôn quay về hướng ánh sáng (hướng sáng dương) là do sự phân bố auxin, dạng indilacetic acid (AIA) không đều nhau. Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng. Lượng auxin nhiều đã kích thích sự kéo dài của tế bào. Khi cắt bỏ bao lá mầm ở cây nhâm thảo thì sinh trưởng dừng lại. Để đỉnh cắt rời vào vị trí cũ thì sự sinh trưởng của thân lại được phục hồi. Mức độ uốn cong của bao lá mầm về phía ánh sáng giúp phát hiện sự có mặt của AIA. Chính AIA được xâm nhập vào thành tế bào làm đứt các vách ngang của xenlulozo, làm cho các tế bào dãn dài ra. 
Hướng nướcGieo hạt vào một chậu thủng lỗ hay trên lưới thép có bông ẩm, treo nghiêng. Khi hạt nảy mầm, rễ và thân cây mọc đúng theo chiều hướng đất.Rễ cây có tính hướng đất dương luôn quay xuống và hướng nước dương, luôn tìm về phía có nước. Kết quả rễ có hình lượn sóng. Trong lòng đất, rễ vươn ra khá xa, len lỏi vào các khe hở của đất, hướng về phía nguồn nước lấy nước cung cấp cho mọi hoạt động trao đổi chất ở cây. 
Hướng hóa chấtĐặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: ở giữa chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón (đạm. lân, kali), chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng hóa chất độcRễ cây hướng về phía các chất khoáng cần thiết cho sự sống của tế bào – hướng hóa dương. Đó là các nguyên tố N, P, K và các nguyên tố vi lượng. Rễ tránh xa các hóa chất độc gây hại đến cấu trúc tế bào – hướng hóa âm. 
Hướng tiếp xúcSự vận động sinh trưởng của tua quấn ở cây đậu cô ve quấn quanh một cọc ràoHướng tiếp xúc là phản ứng sinh trưởng của cây đối với sự tiếp xúc. Tua quấn (thực chất là một lá bị biến dạng) mọc thẳng cho đến khi nó tiếp xúc với cọc rào. Sự tiếp xúc đã kích thích sự sinh trưởng kéo dài của các tế bào tại phía ngược lại (phía không tiếp xúc) của tua là cho nó quấn quanh cọc rào. Phần lớn các loài cây dây leo như cây nho, cây bầu, bí.. có tua quấn. Các loài cây này dùng tua quấn để quấn lấy các vật cứng khi nó tiếp xúc. 

 

Câu 2: Trình bày ngắn gọn cơ chế cảm ứng ở sinh vật? Sinh vật có những loại cảm ứng nào?

Trả lời:

Cơ chế cảm ứng ở sinh vật là quá trình các tế bào thần kinh của sinh vật nhận biết và phản ứng với các tín hiệu từ môi trường bên ngoài, thông qua các thụ cảm cảm giác. Các tín hiệu này có thể là ánh sáng, âm thanh, mùi vị, chạm, nhiệt độ và các chất hóa học. Các thụ cảm cảm giác sử dụng các phản ứng hoá học và điện lực để chuyển đổi tín hiệu từ môi trường bên ngoài thành tín hiệu điện thần kinh, sau đó gửi tín hiệu này đến não để xử lý và giải mã.

Sinh vật có nhiều loại cảm ứng như cảm ứng thị giác, cảm ứng thính giác, cảm ứng hương vị, cảm ứng xúc giác và cảm ứng thính giác.

Câu 3: Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó.

Trả lời:

Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó là sự kết hợp của hướng động tiếp xúc và hướng hóa.

- Hướng động tiếp xúc: Các lông tuyến của cây gọng vó phản ứng đối với sự tiếp xúc với con mồi bằng sự uốn cong và bài tiết ra enzim proteraza. Cây gọng vó không phản ứng đối với giọt nước mưa. Mức nhạy cảm đối với sự kích thích cơ học (tiếp xúc) rất cao. Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích. Sau đó, kích thích lan truyền theo tế bào chất xuống các tế bào phía dưới. Tốc độ lan truyền kích thích từ tiếp xúc đến khi xuất hiện phản ứng trả lời là khoảng 20 mm/giây.

- Hướng hóa: Sự uốn cong để phản ứng đối với kích thích hóa học còn mạnh hơn kích thích cơ học. Đầu lông tuyến có chức năng tiếp nhận kích thích hóa học. Sau khi tiếp nhận kích thích hóa học, lông tuyến gập lại để giữ con mồi, đồng thời tiết ra dịch tiêu hóa con mồi. Các tế bào thụ thể của lông tuyến nhạy cảm cao nhất đối với các hợp chất chứa nitro.

Câu 4: Điện thế nghỉ là gì? Điện thế nghỉ được hình thành như thế nào?

Trả lời:

- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào nghỉ ngơi, phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng điện tích dương.

- Điện thế nghỉ được hình thành chủ yếu là do:

+ Nồng độ K+ bên trong cao hơn bên ngoài tế bào.

+ Các cổng K+ mở (tính thấm chọn lọc đối với K+) nên các K+ ở sát màng tế bào đồng loạt đi từ trong ra ngoài tế bào và tập trung ngay sát mặt ngoài màng tế bào, làm cho mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong màng điện tích âm.

+ Bơm Na – K vận chuyển K+ từ phía bên ngoài trả vào phía bên trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào.

Câu 5: Phân tích tập tính bẩm sinh ở động vật?

Trả lời:

Tập tính bẩm sinh là những tính chất, kỹ năng hoặc hành vi mà động vật được sinh ra đã có sẵn mà không cần học hỏi hoặc trải nghiệm. Đây là một phần quan trọng của di truyền và tiến hóa, giúp động vật tồn tại và thích nghi trong môi trường sống của chúng.

Phân tích tập tính bẩm sinh ở động vật có thể bao gồm những nội dung sau:

- Tính bảo vệ: Một số động vật sinh ra đã có sẵn khả năng tự bảo vệ như lưỡi độc, móng vuốt, sừng, vảy, lông hoặc màu sắc để che giấu và tránh khỏi kẻ thù.

- Tính tấn công: Nhiều loài động vật cũng có tính chất tấn công bẩm sinh, chẳng hạn như cắn, đớp hoặc bắn độc.

- Tính săn mồi: Một số động vật được sinh ra với khả năng săn mồi hoàn hảo, chẳng hạn như chim cắt hoặc sư tử.

- Tính đào hang, xây tổ: Một số loài động vật như chồn, chim yến hay kiến được sinh ra với khả năng đào hang, xây tổ.

- Tính chạy trốn: Nhiều động vật như thỏ, linh dương hay ngựa được sinh ra với khả năng chạy nhanh để tránh khỏi kẻ săn mồi.

- Tính sinh sản: Một số động vật có khả năng sinh sản bẩm sinh, chẳng hạn như cá, ếch hoặc bọ cạp.

Câu 6: Trình bày sự khác nhau của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện ở động vật?

Trả lời:

Có hai loại phản xạ chính là phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.

- Phản xạ không điều kiện:

Phản xạ không điều kiện là phản xạ tự động của cơ thể động vật trước một tác nhân kích thích mà không cần phải học hỏi hoặc rèn luyện trước đó.

Ví dụ: Khi đặt tay lên bếp nóng, con người sẽ tự động rút tay lại mà không cần phải suy nghĩ hay học hỏi trước đó.

- Phản xạ có điều kiện:

Phản xạ có điều kiện là phản xạ mà động vật phải học hỏi hoặc rèn luyện để thực hiện phản xạ đó trước khi có thể phản ứng với tác nhân kích thích.

Ví dụ: Chó nhà của bạn sẽ học cách sửa khi nghe thấy tiếng chuông cửa và hiểu rằng đó là tín hiệu để thông báo có khách đến.

Câu 7: Làm thế nào các loài động vật có khả năng cảm ứng và định vị các tín hiệu từ môi trường xung quanh để tìm kiếm thức ăn hoặc tránh nguy hiểm?

Trả lời:

Các loài động vật có thể sử dụng các thụ cảm cảm giác khác nhau, chẳng hạn như thụ cảm cảm giác hương vị, thụ cảm cảm giác mùi, thụ cảm cảm giác ánh sáng, thụ cảm cảm giác âm thanh và thụ cảm cảm giác chạm để phát hiện các tín hiệu từ môi trường xung quanh. Ngoài ra, các loài động vật có thể sử dụng vị trí và hướng di chuyển để định vị tín hiệu này.

Câu 8: Trình bày vai trò của Pheromone đối với tập tính ở động vật? Cho ví dụ minh họa?

Trả lời:

- Vai trò của pheromone trong tập tính của động vật là rất quan trọng:

+ Chúng có thể được sử dụng để thu hút đối tác sinh sản, đánh dấu lãnh thổ, tìm kiếm thức ăn, cảnh báo nguy hiểm, hay gây quấy rối đối với đối thủ cạnh tranh.

Ví dụ, trong quá trình tìm kiếm thức ăn, các loài động vật như kiến và ong sẽ sử dụng pheromone để đánh dấu vết đường đi, giúp cho các thành viên trong đàn có thể tìm lại được nguồn thức ăn một cách dễ dàng hơn. Trong khi đó, các loài động vật khác như hươu cao cổ, sử dụng pheromone để thu hút đối tác sinh sản trong mùa động dục.

+ Pheromone cũng có thể được sử dụng để tạo ra các thông điệp cảnh báo nguy hiểm hoặc gây ra sự đe dọa đối với đối thủ cạnh tranh, như trong trường hợp của một số loài bọ cạp, chúng sử dụng pheromone để đánh dấu lãnh thổ và cảnh báo các đối thủ tiềm năng.

Câu 9: Trình bày sự giống nhau của hình thức cảm ứng vận động định hướng và vận động cảm ứng ở thực vật?

Trả lời:

- Cảm ứng vận động định hướng và vận động cảm ứng đều là các phản ứng vật lý của cây trồng hoặc thực vật đối với các tác nhân kích thích từ môi trường xung quanh.

- Cả hai hình thức cảm ứng này đều được kích hoạt bởi ánh sáng, âm thanh, chuyển động hoặc các yếu tố khí hậu. Khi được kích thích, cây trồng hoặc thực vật sẽ thực hiện một số phản ứng nhất định để đáp ứng với tác nhân kích thích đó.

- Cảm ứng vận động định hướng và vận động cảm ứng đều giúp cho cây trồng hoặc thực vật có thể tìm kiếm và tìm thấy các tài nguyên cần thiết để sinh trưởng và phát triển.

Ví dụ: khi cây trồng hoặc thực vật phát hiện được nguồn ánh sáng, chúng sẽ phát triển hướng tới nguồn ánh sáng đó để có thể hấp thụ năng lượng và thực hiện quá trình quang hợp.

Câu 10: Làm thế nào mà cảm ứng ánh sáng ở mắt người đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đường đi và thực hiện các hoạt động hàng ngày?

Trả lời:

Cảm ứng ánh sáng ở mắt người được thực hiện nhờ tế bào cảm ứng ánh sáng gọi là tế bào côn và tế bào tròng. Chúng nhận biết được ánh sáng, màu sắc và độ sáng tối, giúp chúng ta xác định đường đi, phân biệt các vật thể, thực hiện các hoạt động như đọc, viết, lái xe, và tham gia các hoạt động xã hội.

Câu 11: Tại sao một số loài động vật có thể chạy liên tục trong nhiều giờ mà không mỏi?

Trả lời:

Điều này liên quan đến khả năng của chúng trong việc tiết ra lượng lớn acid lactic trong cơ thể. Acid lactic là một sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa năng lượng, và tác động đến sự mệt mỏi của cơ bắp. Tuy nhiên, một số loài động vật như ngựa hoang hay chó sói có thể sản xuất lượng acid lactic lớn, giúp chúng chạy liên tục trong nhiều giờ mà không mỏi.

Câu 12: Hãy trình bày vai trò của cảm ứng nhiệt ở một loài động vật ectothermic (nhiệt lực bên ngoài) và cách chúng sử dụng cảm ứng này để duy trì sự sống?

Trả lời:

Cảm ứng nhiệt đóng vai trò quan trọng ở loài rắn hổ mang, một loài ectothermic. Chúng sử dụng hố giữa lỗ mũi và mắt trên mặt để cảm nhận nhiệt độ của môi trường và con mồi.

Cảm ứng nhiệt giúp rắn hổ mang định vị con mồi xa hơn, đồng thời chuẩn bị cơ thể thích nghi với thay đổi nhiệt độ môi trường để duy trì sự sống.

Câu 13: Cô giáo nhận xét rằng các cây trong khu rừng sau khi bị chặt nhiều cây lớn chiếu bóng sẽ có sự thay đổi về hướng gió trong khu rừng, hãy đưa ra dự đoán về cách thức cảm ứng định hướng ảnh hưởng đến các cây còn lại?

Trả lời:

Sau khi bị chặt cây lớn, các cây còn lại sẽ tiếp nhận nhiều ánh sáng hơn, do đó các bộ phận (như cành, lá) sẽ hướng về phía ánh sáng (phototropism dương) để hấp thụ ánh sáng và tăng cường quá trình quang hợp, đồng thời rễ cây sẽ tiếp tục hướng xuống theo trọng lực (geotropism dương).

Câu 14: Làm thế nào các tế bào thực vật có thể cảm ứng được ánh sáng và phản ứng lại với nó để thực hiện quá trình quang hợp?

Trả lời:

Quang hợp là quá trình mà thực vật sử dụng ánh sáng mặt trời để tạo ra năng lượng và sinh tồn. Tế bào thực vật cảm ứng được ánh sáng nhờ vào các pigment quang hợp như chlorophyll a và b, và các protein phụ trợ khác. Khi phát xạ ánh sáng trên các pigment này, chúng bắt đầu thực hiện quá trình quang hợp bằng cách chuyển hóa năng lượng từ ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các tế bào thực vật.

Câu 15: Làm thế nào các tế bào thần kinh trong mắt của các loài động vật có thể nhìn được trong bóng tối hoặc ánh sáng yếu?

Trả lời:

Các tế bào thần kinh trong mắt của các loài động vật có khả năng nhìn trong bóng tối hoặc ánh sáng yếu nhờ vào sự hiệu quả của các phần tử nhạy cảm ánh sáng trong tế bào thị giác.

- Khi phát hiện ánh sáng yếu, các phần tử nhạy cảm ánh sáng sẽ kích hoạt các tế bào thần kinh trong mắt để phản ứng với ánh sáng đó.

- Các loài động vật có thể có thêm các cơ quan và cơ chế bổ sung giúp tăng khả năng nhìn trong bóng tối, chẳng hạn như đôi mắt lớn hơn hoặc cơ chế tạo ra chất lỏng đặc biệt giúp tăng khả năng thu nhận ánh sáng.

Câu 16: Liệt kê các bộ phận cảm ứng của ong và giải thích vai trò của chúng trong hành vi của loài động vật này?

Trả lời:

Các bộ phận cảm ứng của ong bao gồm:

- Mắt tổng hợp: giúp ong phát hiện đường đi và nhận biết môi trường xung quanh.

- Lông cảm ứng: giúp ong cảm nhận được các dao động không khí và áp suất.

- Chân: có các bộ phận cảm ứng hóa học giúp nhận biết các chất trong mật hoa và dẫn đường tới nguồn thức ăn.

- Khớp cánh: có các cơ quan cảm ứng giúp kiểm soát tốc độ và hướng bay.

- Đầu gan: có các biểu bì giúp theo dõi và cảm ứng biến động trong phạ

Câu 17: Tại sao một số loài cá như cá mập có thể sống trong môi trường nước có nồng độ muối cao?

Trả lời:

Cá mập có khả năng duy trì lượng muối trong cơ thể của chúng bằng cách sản xuất urea. Urea giúp chúng giữ lại nước và ngăn ngừa sự mất nước do sự khác biệt trong nồng độ muối giữa môi trường ngoài và trong cơ thể của chúng. Ngoài ra, các loài cá khác cũng có các cơ chế khác nhau để thích nghi với môi trường sống có nồng độ muối cao.

Câu 18: . Làm thế nào cơ chế cảm ứng của thực vật ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của chúng?

Trả lời:

Quá trình sinh sản của thực vật được điều khiển bởi cơ chế cảm ứng bên trong chúng. Các tế bào thực vật có thể cảm ứng được các tín hiệu bên ngoài như ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng và hormone để điều chỉnh quá trình sinh sản của chúng.

Ví dụ, ánh sáng có thể kích thích sản xuất hormone sinh trưởng, dẫn đến quá trình sinh sản của thực vật.

Câu 19: Trình bày hiểu biết về sự hoạt động của hệ thần kinh dạng lưới? Ví dụ ở Thủy tức.

Trả lời:

- Hệ thần kinh dạng lưới là một loại hệ thống thần kinh phân tán, trong đó các tế bào thần kinh phân bố rải rác và kết nối với nhau để tạo thành một mạng lưới.

- Hệ thần kinh dạng lưới thường được tìm thấy ở các loài động vật đơn giản, chẳng hạn như thủy tức.

- Ở thủy tức, hệ thần kinh dạng lưới bao gồm một mạng lưới các tế bào thần kinh phân bố đều trong toàn bộ cơ thể. Các tế bào thần kinh này kết nối với nhau thông qua các liên kết thần kinh để truyền tín hiệu và thông tin. Vì hệ thần kinh dạng lưới không có một cấu trúc tập trung duy nhất, nó có khả năng phản ứng nhanh chóng và đáp ứng linh hoạt đối với các tác động từ môi trường bên ngoài.

- Khi thủy tức tác động vào một kích thích từ môi trường bên ngoài  Các tế bào thần kinh xung quanh vùng bị kích thích sẽ phát đi tín hiệu điện hóa học  truyền qua các liên kết thần kinh đến các tế bào thần kinh khác trong mạng lưới  truyền đến các tế bào thần kinh cuối cùng  kích hoạt các cơ bắp để tạo ra phản ứng phù hợp, chẳng hạn như thu nhỏ cơ bắp để di chuyển hay giữ thăng bằng.

- Các tế bào thần kinh trong hệ thần kinh dạng lưới thường có khả năng tái tạo và tự phục hồi nhanh chóng.

Câu 20: Hãy cho biết cấu tạo đặc biệt của da ở bàn tay giúp cho việc cảm nhận áp suất, nhiệt độ và định hướng?

Trả lời:

Da ở bàn tay có 4 loại tế bào cảm ứng: các đầu thụ áp suất Meissner, đầu thu rung Pacini, đầu thụ nhiệt ấm Ruffini và đầu thụ nhiệt lạnh Krause. Chúng giúp bàn tay cảm ứng được áp suất, rung động, độ ấm lạnh và giúp điều chỉnh độ chắc của cầm nắm, định hướng trong không gian.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay