Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Ôn tập Chương 3: Khí quyển

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 3: Khí quyển. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3. KHÍ QUYỂN

Câu 1: Nguyên nhân khiến không khí ở tầng đối lưu bị đốt nóng là gì?

Trả lời:

Không khí ở tầng đối lưu bị đốt nóng chủ yếu do nhiệt của bức xạ mặt đất.

Câu 2: Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở đâu?

Trả lời:

Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở chí tuyến, thấp nhất ở vùng cực.

 

Câu 3: Biên độ nhiệt độ năm lớn nhất ở đâu?

Trả lời:

Biên độ nhiệt độ năm lớn nhất ở cực. Ví dụ: Ở vĩ độ 70 của bán cầu Bắc biên độ nhiệt năm là 32,20C, còn bán cầu Nam cùng vĩ độ là 19,50C.

Câu 4: Thành phần nào đây chiếm tỉ lệ lớn nhất trong không khí?

Trả lời:

Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, thường xuyên chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước hết là Mặt Trời. Khí quyển có vai trò quan trọng đối với muôn loài trên Trái Đất. Không khí bao gồm các thành phần: khí ni-tơ (78%); khí oxy (21%); hơi nước, khí cacbonic và các khí khác (1%).

Câu 5: Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất ở đâu? Tại sao?

Trả lời:

Do sự hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt của đất nhanh hơn nước nên đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Đất hấp thụ nhiệt nhanh hơn nhưng tỏa nhiệt cũng nhanh hơn. Nước hấp thụ nhiệt chậm hơn nhưng tỏa nhiệt cũng chậm hơn -> Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất ở lục địa.

Câu 6: Khí áp là gì?

Trả lời:

Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt đất. Tùy theo tình trạng của không khí mà tỉ trọng không khí thay đổi, làm cho khí áp cũng thay đổi theo.

 

Câu 7: Nêu nguyên nhân thay đổi của khí áp?

Trả lời:

Nguyên nhân thay đổi của khí áp

Khí áp thay đổi theo nhiệt độ; nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

Ngoài ra khí áp còn thay đổi theo thành phần không khí.

Câu 8: Khí quyển là gì?

Trả lời:

Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.

Câu 9: Khí quyển gồm những thành phần nào?

Trả lời:

- Vị trí lớp khí quyển: lớp vỏ khí bao ngoài cùng của Trái Đất. -

- Khí nitơ chiếm 78%, oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí khác chiếm 1%

Câu 10: Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố nào?

Trả lời:

Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố sau: theo vĩ độ, theo lục địa và đại dương, theo địa hình.

 

Câu 11: Phân tích các tầng của khí quyển?

Trả lời:

Căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của lớp vỏ khí, người ta chia khí quyển thành năm uyển thành năm tầng.

– Tầng đối lưu:

+ Nằm trên bề mặt Trái Đất có chiều dày không đồng nhất: ở Xích đạo 16 km, còn ở cực khoảng 8 km.

+ Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.

+ Tập trung 80% khối lượng không khí của khí quyển; 3/4 lượng hơi nước (từ 4 km trở xuống) và các phần tử tro bụi, muối, vi sinh vật,...

+ Nhiệt độ giảm theo độ cao.

– Tầng bình lưu:

+ Từ giới hạn trên của tầng đối lưu đến 50km.

+ Không khí khô và chuyển động thành luồng ngang.

+ Tập trung phần lớn ôzôn, nhất là ở độ cao từ 22 – 25 km.

+ Nhiệt độ ở tầng bình lưu tăng lên đến +10C.

– Tầng giữa:

+ Từ giới hạn trên của tầng bình lưu lên tới 75 – 80 km.

+ Nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao và xuống còn khoảng -70°C đến - 80°C ở đỉnh tầng.

– Tầng ion (tầng nhiệt): không khí hết sức loãng, chức nhiều ion.

– Tầng ngoài: không khí rất loãng, chủ yếu là khí heli và hidro mate

Câu 12: Các đai khí áp trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Trả lời:

Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo độ âm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô.

- Khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

- Ngoài ra, khí áp còn thay đổi theo thành phần không khí.

 

Câu 13: Trình bày sự phân bố của các vành đai khí áp?

Trả lời:

Sự phân bố các vành đai khí áp:

+ Các đại áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp Xích đạo. Từ Xích đạo về hai cực có đai áp thấp Xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.

+ Trong thực tế các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành từng khu khí áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và

đại dương.

Câu 14: Nguyên nhân nào gây ra hướng gió trên Trái Đất?

Trả lời:

- Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp. Trong khi chuyển động, hướng gió chịu sự tác động của lực Coriolis làm lệch hướng gió. Ở bán cầu Bắc, hướng gió lệch về bên tay phải, ở bán cầu Nam hướng gió lệch về bên tay trái so với hướng chuyển động ban đầu.

- Gió từ cực thổi về các vĩ độ 60° Bắc và Nam lệch thành gió Đông cực.

- Gió từ áp cao chí tuyến thổi về Xích đạo tạo thành gió Tín phong (Mậu dịch). Ở bán cầu Bắc, lệch thành hướng đông bắc, ở bán cầu Nam lệch thành hướng đông nam.

- Gió từ áp cao chí tuyến thổi lên các vĩ độ 60° Bắc và Nam lệch thành gió Tây ôn đới.

- Gió hình thành từ các khu áp cao, áp thấp nhiệt đới thay đổi theo mùa là gió mùa. Nơi có gió mùa điển hình trên thế giới là ở Nam Á, Đông Nam Á, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a,...

Câu 15: Giải thích tại sao nhiệt độ trong tầng đối lưu, càng lên cao càng giảm?

Trả lời:

Trong tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm.

Càng lên cao, không khí càng loãng, đồng thời xa nguồn bức xạ mặt đất hơn nên nhiệt độ không khí càng giảm. Các phần tử vật chất (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,…) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời. Càng lên cao, chúng càng ít, góp phần làm nhiệt độ giảm.

 

Câu 16: Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đồng đều. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại dương, độ cao địa hình,…

- Có nhiều nhân tố tác động đến lượng mưa (khí áp, frông, dòng biển, địa hình...). - Mỗi nhân tố có sự tác động khác nhau ở các nơi trên Trái Đất.

+ Khi áp: Vùng áp thấp mưa nhiều, vùng áp cao rất ít hoặc không có mưa.

+ Frông: Miền có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều.

+ Gió: Ở sâu trong lục địa không có gió đại dương thổi vào thì mưa rất ít; miền có gió Mậu dịch mưa ít, miền có gió mùa có lượng mưa lớn.

+ Dòng biển: Cùng nằm ven bờ đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua, mưa nhiều; nơi có dòng biển lạnh đi qua, mưa ít.

+ Địa hình: Cùng một sườn núi, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, mưa cũng nhiều; tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.

- Mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau tác động đến lượng mưa không giống nhau. Ví dụ: frông lạnh bị dãy núi cao chặn lại thì mưa rất lớn ở sườn đón gió; lãnh thổ ở khu vực gió mùa nhưng nếu có cao áp dịch chuyển đến thì lượng mưa cũng ít...

Câu 17: Ở xích đạo và ở cực có sự khác nhau về nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nhiệt độ (nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt độ năm, biên độ nhiệt độ ngày đêm) ở Xích đạo và cực khác nhau do tác động của lượng bức xạ mặt trời, thời gian chiếu sáng và tính chất của bề mặt đệm. - Ở Xích đạo:

+ Góc nhập xạ lớn, hai lần mặt trời lên thiên đỉnh, lượng bức xạ mặt trời lớn nên nhiệt độ trung năm cao. bình

+ Chênh lệch nhiệt lượng bức xạ mặt trời trong năm nhỏ, thời gian chiếu sáng bằng nhau giữa hai mùa (ngày đêm luôn bằng nhau) nên biên độ nhiệt độ năm nhỏ.

+ Ban ngày nhận được lượng nhiệt mặt trời lớn, ban đêm bức xạ nhiệt mạnh nên biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn.

- Ở cực:

+ Góc nhập xạ nhỏ, lượng bức xạ mặt trời nhỏ nên nhiệt độ trung bình năm thấp.

+ Chênh lệch nhiệt lượng bức xạ mặt trời trong năm rất lớn, thời gian chiếu sáng giữa hai mùa rất lớn (6 tháng ngày, 6 tháng đêm).

+ Ban ngày nhận được lượng nhiệt mặt trời nhỏ, ban đêm không có bức xạ mặt trời nên biên độ nhiệt độ ngày đêm nhỏ.

Câu 18: Ở bán cầu Bắc sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm không đều theo các vĩ độ. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nhiệt độ trung bình năm giảm từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao, do góc nhập xạ giảm. Tuy nhiên, nhiệt độ cao nhất ở khu vực chí tuyến do diện tích lục địa lớn, sự thống trị của áp cao,...

- Nhiệt độ giảm nhanh ở khoảng vĩ độ từ 40° – 50°B, do nhiệt độ không khí phụ thuộc chặt chẽ vào cường độ bức xạ mặt trời. Cường độ bức xạ mặt trời phụ thuộc vào góc nhập xạ. Sự phụ thuộc đó được biểu hiện bằng công thức: 1 = lo x sin h. Trong đó: lo là cường độ bức xạ khi tia tới vuông góc với mặt phẳng, 1 là cường độ bức xạ khi tia tới tạo với mặt phẳng một góc h, h là độ cao của mặt trời. Góc tới của mặt trời bằng 90° chỉ đến 23°27’ B và 23°27’ N, còn ở các vĩ độ khác đều nhỏ hơn 90°. Do sin 90° = 1, sin 60°=0,8; sin 30° = 0,5; sin 0° = 0, nên ở vĩ độ thấp, mức biến đổi nhiệt độ lại nhỏ; còn ở các vĩ độ trung bình, nhiệt độ giảm nhanh theo vĩ độ.

 

Câu 19: Tại sao sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ mặt trời?

Trả lời:

Nhiệt độ không khí trên Trái Đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức xạ mặt trời, mà còn phụ thuộc vào tính chất của bề mặt đệm nên sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ của mặt trời.

Câu 20: Gió Mậu dịch và gió màu nhiệt đới bị dải hội tụ nhiệt đới chi phối như thế nào?

Trả lời:

- Mùa hạ ở nửa cầu Bắc:

+ Do dải hội tụ dịch chuyển lên phía bắc Xích đạo, riêng ở khu vực Thái Bình Dương, dải hội tụ nhiệt đới nằm sát Xích đạo nên khu vực này có gió Mậu dịch thổi từ áp cao cận chí tuyến về Xích đạo. + Trên các lục địa hình thành các trung tâm áp thấp (do lục địa có nhiệt độ

cao). Dải hội tụ theo các trung tâm áp thấp vượt qua Xích đạo, có nơi lên trên cả chí tuyến Bắc như Trung Quốc. Gió Đông Nam từ trung tâm áp cao cận chí tuyến Nam vượt qua Xích đạo, chuyển thành hướng đông nam tây bắc, lấn át - gió Mậu dịch ở khu vực này trong mùa hạ.

– Mùa đông ở nửa cầu Bắc:

Do phần lớn dải hội tụ nhiệt đới dịch chuyển về phía nam nên các khu vực đều có gió Mậu dịch thống trị. Gió thổi theo hướng đông bắc từ áp cao cận chí tuyến Bắc về Xích đạo. Từ cao áp Xibia, gió Đông Bắc thổi xuống khu vực Đông Nam Á rất lạnh (do cao áp Xibia hình thành do nhiệt độ xuống rất thấp

trên lục địa Á – Âu). Wherever You Go Khu vực trong một năm có hai mùa gió thổi ngược nhau gọi là gió mùa. Điển hình như khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ, Đông Bắc Ôxtrâylia,...

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay