Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Ôn tập Chương 9: Địa lí các ngành kinh tế - Công nghiệp (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 9: Địa lí các ngành kinh tế - Công nghiệp (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

ÔN TẬP CHƯƠNG 9. ĐỊA LÝ CÔNG NGHIỆP (PHẦN 1)

Câu 1: Nêu vai trò của ngành công nghiệp?

Trả lời:

Vai trò của ngành công nghiệp:

- Cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Việc sử dụng máy móc và công nghệ tiên tiến làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Cung cấp hàng tiêu dùng phong phú, đa dạng cho cuộc sống con người; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ văn minh cho xã hội.

- Góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, làm biến đổi sâu sắc không gian kinh tế, đóng vai trò là hạt nhân phát triển vùng.

Câu 2: Ngành công nghiệp có những đặc điểm gì?

Trả lời:

Đặc điểm của ngành công nghiệp:

- Gắn liền với sử dụng máy móc và những tiến bộ của khoa học - công nghệ là động lực thúc đẩy sản xuất công nghiệp.

- Có tính chất tập trung cao độ, mức độ tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá cao.

- Tiêu thụ khối lượng lớn nguyên nhiên liệu và năng lượng nên lượng phát thải ra môi trường nhiều.

- Có tính linh hoạt trong phân bố theo không gian.

 

Câu 3: Vị trí địa lí, các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố công nghiệp?

Trả lời:

* Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư, lao động:

+ Đảm bảo lực lượng sản xuất: Nơi có nguồn lao động dồi dào cho phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt – may, giày — da, công nghiệp thực phẩm. Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ công nghệ và chuyên môn cao. Nơi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao, công nhân lành nghề gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và “chất xám” cao trong sản phẩm như kĩ thuật điện, điện tử – tin học, cơ khí chính xác,...

+ Tác động đến thị trường tiêu thụ: Tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy phát triển và phân bố công nghiệp.

- Khoa học - công nghệ:

+ Làm cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bố hợp lí các ngành công nghiệp, cho phép khai thác những loại tài nguyên ở những nơi khó khăn, trước đây chưa khai thác được. Ví dụ, phương pháp hóa than ngay trong lòng đất cho phép thay đổi hẳn điều kiện lao động, đồng thời khai thác những mỏ than ở sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được; những tiến bộ của kĩ thuật khoan sâu cho phép khoan lấy nước ngầm ở các hoang mạc để phục vụ sản xuất công nghiệp...; khoan sâu và ngang trong tìm kiếm mỏ dầu khí mang lại hiệu quả rất cao.

+ Sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, sức gió, sức thuỷ triều,...), nguyên liệu thay thế, góp phần vào phát triển bền vững, cho phép sử dụng rộng rãi nhiều loại tài nguyên trước đây đang còn được sử dụng ít.

+ Xuất hiện ngành mới; tạo ra các quy trình công nghệ mới, từ đó làm thay đổi quy luật phân bố các xí nghiệp công nghiệp, linh hoạt trong phân bố. Ví dụ, trước đây các xí nghiệp luyện kim thường gắn với mỏ than và quặng sắt, nhưng hiện nay nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi oxy mà sự phân bố đã thay đổi.

- Vốn đầu tư và thị trường:

+ Vốn đầu tư tác động đến quy mô, phương tiện sản xuất, là đòn bẩy cho phát triển và phân bố công nghiệp

+ Thị trường: Tác động mạnh mẽ tới thay đổi cơ cấu sản xuất, quá trình lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa sản xuất. Ví dụ, nhờ chiến lược thị trường có hiệu quả mà hiện nay các ngành det may, , chế biến thực phẩm thủy, hải sản, da giày... có vị trí nhất định ở cả thị trường trong nước và quốc tế (Hoa Kì, EU,...).

+ Chính sách phát triển công nghiệp:

+ Ảnh hưởng tới sự phân bố và cơ cấu ngành công nghiệp trong từng giai đoạn.

+ Xác định các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

+ Xây dựng thương hiệu sản phẩm.

* Vị trí địa lí:

- Tác động đến việc lựa chọn địa điểm xây dựng, phân bố công nghiệp. Ví dụ: Vị trí địa lí có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam.

- Tác động đến khả năng tiếp cận thị trường: Vị trí địa lí gần với các khu vực phát triển kinh tế năng động, thị trường phát triển sẽ có nhiều thuận lợi trong giao thương kinh tế.

* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Khoáng sản:

+ Trữ lượng và chất lượng khoáng sản chi phối đến quy mô của sản xuất công nghiệp.

+ Sự kết hợp các loại khoáng sản trên lãnh thổ chi phối cơ cấu sản xuất công nghiệp.

+ Sự phân bố các loại khoáng sản và sự kết hợp chúng trên lãnh thổ chi phối đến sự phân bố sản xuất công nghiệp (ví dụ, các nhà máy xi măng lớn thường được xây dựng ở những nơi có nguồn đá vôi phong phú; các nhà máy luyện kim thường được phân bố gần nơi có mỏ quặng,...)

- Đất đai, địa chất công trình: Thuận lợi hay khó khăn cho xây dựng các nhà máy, xí nghiệp.

- Nguồn nước và khí hậu:

+ Nguồn nước: Là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí nghiệp của nhiều ngành công nghiệp (luyện kim đen và màu), dệt, nhuộm, giấy, chế biến thực phẩm,...

+ Khí hậu: Tính chất đa dạng và phức tạp của khí hậu, kết hợp với nguồn tài nguyên sinh vật làm xuất hiện các tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

- Tài nguyên rừng, biển ảnh hưởng đến phân bố công nghiệp: Tài nguyên rừng, cá, dầu khí, cảng nước sâu,.. tác động tới việc hình thành các xí nghiệp chế biến gỗ, chế biến thủy sản, khai thác, lọc dầu, xí nghiệp đóng và sửa chữa tàu,....

Câu 4: Tại sao trong nền kinh tế công nghiệp là ngành sản xuất đóng vai trò chủ đạo?

Trả lời:

Trong nền kinh tế công nghiệp là ngành sản xuất đóng vai trò chủ đạo:

- Cung cấp tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội, cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Việc sử dụng máy móc và công nghệ tiên tiến làm tăng năng suất lao động, đầy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Công nghiệp cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật, thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác (nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại,...).

- Cung cấp hàng tiêu dùng phong phú, đa dạng, có giá trị cho cuộc sống con người; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ văn minh cho xã hội.

- Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đóng vai trò là hạt nhân phát triển vùng.

Câu 5: Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

+ Công nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho nông nghiệp (máy móc, vật tư, thiết bị,...), góp phần nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất, nhờ đó làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp.

+ Công nghiệp trực tiếp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, nâng cao giá trị của chúng và mở ra nhiều khả năng tiêu thụ các sản phẩm này ở trong nước và xuất khẩu.

+ Công nghiệp là thị trường của nông nghiệp.

- Công nghiệp làm thay đổi sự phân công lao động: Dưới tác động của công nghiệp, không gian kinh tế - đã bị biến đổi sâu sắc.

+ Công nghiệp tạo điều kiện hình thành các đô thị hoặc chuyển hóa chức năng của chúng, đồng thời là hạt nhân phát triển các không gian kinh tế.

+ Hoạt động công nghiệp kéo theo các dịch vụ. Nơi diễn ra hoạt động công nghiệp, có các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nó như nhu cầu lương thực, thực phẩm, nơi ăn chốn ở của công nhân, đường giao thông, cơ sở chế biến,...

- Công nghiệp với sự có mặt của mình ở trên nhiều lãnh thổ đã góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng. Chính công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nông thôn, làm cho nông thôn nhanh chóng bắt nhịp được với đời sống đô thị.

Câu 6: Tại sao cần phải tiến hành công nghiệp hóa?

Trả lời:

Cần phải tiến hành công nghiệp hóa vì:

- Ngày nay, một nước muốn có trình độ phát triển cao thì phải tiến hành công nghiệp hóa và nhất thiết phải có một hệ thống các ngành công nghiệp hiện đại và đa dạng, trong đó các ngành mũi nhọn phải được chú ý thích đáng.

- Quá trình phát triển kinh tế của một nước, trong đó một bộ phận nguồn lực - ngày càng lớn được huy động vào xây dựng một cơ cấu công nghiệp đa ngành với công nghệ hiện đại để tạo ra tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao cho nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế - xã hội, đó là quá trình công nghiệp hóa.

- Quá trình công nghiệp hóa phụ thuộc vào điều kiện, đường lối chiến lược xây dựng nền kinh tế và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước. Do đó quá trình công nghiệp hóa ở mỗi quốc gia không giống nhau.

 

Câu 7: Tại sao thị trường quan trọng hơn cả nguồn nguyên liệu, là yếu tố sống còn trong sản xuất công nghiệp?

Trả lời:

Thị trường là yếu tố sống còn, quan trọng hơn cả nguồn nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp do:

- Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao, sản phẩm nhiều loại, nhiều chi tiết và đa dạng; hầu hết sản phẩm không được tiêu thụ tại chỗ, do vậy cần nhất là thị trường tiêu thụ.

- Nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp tuy quan trọng nhưng có thể nhập khẩu từ nơi khác đến; điều đó cũng cân đến thị trường.

Câu 8: Trình bày đặc điểm, vai trò của công nghiệp khai thác than?

Trả lời:

* Vai trò của công nghiệp khai thác than:

 - Làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim (sau khi cốc hóa).

 - Nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất để sản xuất ra chất dẻo, sợi nhân tạo, dược phẩm.

* Đặc điểm của công nghiệp khai thác than:

 - Là ngành công nghiệp ra đời từ rất sớm và là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng của thế giới.

 - Kỹ thuật khai thác và mục đích sử dụng than có sự thay đổi theo thời gian và không gian.

 - Than được phân thành nhiều loại tùy thuộc vào khả năng sinh nhiệt, hàm lượng cacbon và độ tro như: than đá, than nâu, than bùn...

 

Câu 9: Trình bày đặc điểm, vai trò của công nghiệp khai thác dầu khí?

Trả lời:

- Vai trò của công nghiệp khai thác dầu khí:

+ Có khả năng sinh nhiệt lớn, dễ sử dụng và vận chuyển, dễ dàng cơ khí hoá khi nạp nhiên liệu vào động cơ.

+ Là nguồn nhiên liệu quan trọng cho sản xuất điện, giao thông vận tải.

+ Là nguyên liệu quý cho công nghiệp hoá chất và thực phẩm.

+ Được ví như “Vàng đen” của nhiều nước.

- Đặc điểm của công nghiệp khai thác dầu khí:

+ Dầu khí có khả năng sinh nhiệt cao (cao hơn than).

+ Dễ vận chuyển và sử dụng, nhiên liệu cháy hoàn toàn và không tạo thành tro.

+ Sau khi chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm như: xăng, dầu hoả, dâu ma-dut,...

Câu 10: Phân tích đặc điểm và vai trò của công nghiệp thực phẩm?

Trả lời:

- Đặc điểm:

+ Đòi hỏi vốn đầu tư ít, quy trình sản xuất không phức tạp.

+ Sản phẩm của công nghiệp thực phẩm rất phong phú và đa dạng như: bánh kẹo, rượu bia, nước ngọt, thịt cá hộp, sữa và các sản phẩm từ sữa, rau quả sấy và đóng hộp,

+ Nguyên liệu chủ yếu là các sản phẩm từ nông nghiệp và thuỷ sản.

+ Công nghiệp thực phẩm có mặt ở mọi quốc gia trên thế giới.

- Vai trò:

+ Cung cấp sản phẩm, đáp ứng nhu cầu hằng ngày về ăn uống của con người.

+ Tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

+ Làm tăng giá trị của sản phẩm.

+ Giải quyết việc làm.

+ Tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu, tích lũy vốn, nâng cao đời sống.

 

Câu 11: Điện trên thế giới sản xuất từ những nguồn nào?

Trả lời:

Điện năng được sản xuất từ các nguồn:

- Nhiệt điện (than, dầu khí).

– Thủy điện.

- Điện nguyên tử.

- Năng lượng mới: gió, Mặt Trời, thủy triều, địa nhiệt,...

Câu 12: Tại sao dầu khí chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu sử dụng năng lượng hiện nay?

Trả lời:

Dầu khí chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu sử dụng năng lượng hiện nay:

+ Dầu khí có nhiều thuộc tính quý báu: khả năng sinh nhiệt lớn; thuận lợi trong sử dụng, vận chuyển; dễ dàng cơ khí hoá việc nạp nhiên liệu vào động cơ; nhiên liệu cháy hoàn toàn và không tạo thành tro. Sau khi chế biến, dầu khí tạo ra nhiều sản phẩm như: xăng, dầu hoả, dầu ma-dút... sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất và đời sống.

+ Dầu khí không chỉ là nhiên liệu quan trọng cho sản xuất điện, giao thông vận tải, mà còn là nguyên liệu quý giá cho công nghiệp hoá chất, dược phẩm,... để sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau như: thuốc nhuộm, va-dơ-lin, chất sát trùng, các chất thơm, rượu, cao su tổng hợp,...

+ Các máy móc và ngành sản xuất cần dầu mỏ phát triển mạnh: động cơ đốt trong, ngành hoá dầu...; nhu cầu dầu mỏ rất lớn.

+ Trữ lượng dầu mỏ trên thế giới lớn, việc khai thác được đẩy mạnh.

 

Câu 13: Tại sao than được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống?

Trả lời:

Than được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống:

+ Than được phân ra thành nhiều loại tuỳ thuộc vào khả năng sinh nhiệt, hàm lượng cacbon và độ tro như: than đá, than nâu, than bùn,...

+ Than là nhiên liệu quan trọng cho nhiệt điện, điện khí, luyện kim (sau khi cốc hoá),... là nguyên liệu để sản xuất nhiều hoá phẩm, dược phẩm,...

Câu 14: Ngành công nghiệp chế tạo máy được xem là quả tim của công nghiệp nặng. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Ngành công nghiệp chế tạo máy được xem là quả tim của công nghiệp nặng vì: Máy móc là phương tiện để nâng cao năng suất lao động, nó trang bị công cụ sản xuất cho tất cả các ngành kinh tế. Máy móc ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các ngành công nghiệp và được coi là chỉ tiêu để đánh giá trình độ phát triển các ngành công nghiệp của một quốc gia.

Câu 15: Nêu quan niệm về tổ chức lãnh thổ công nghiệp?

Trả lời:

Quan niệm về tổ chức lãnh thổ công nghiệp: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là việc bố trí, sắp xếp các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp để tạo nên không gian lãnh thổ công nghiệp các cấp khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp lí các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

 

Câu 16: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò như thế nào?

Trả lời:

Vai trò của tổ chức lãnh thổ công nghiệp:

- Sử dụng hợp lí các nguồn lực của lãnh thổ.

- Góp phần đạt hiệu quả cao về kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. quyết việc làm, đào tạo lao động có

- Giải kĩ năng, nâng cao thu nhập và đời sống cho công nhân.

 - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, đảm bảo cho phát triển bền vững.

Câu 17: So sánh khu công nghiệp tập trung và khu trung tâm công nghiệp?

Trả lời:

* Giống nhau:

- Cùng là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

- Tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau.

- Sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu học các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

* Khác nhau:

– Trung tâm công nghiệp có mức độ tập trung lớn hơn nên có quy mô lớn hơn.

– Trung tâm công nghiệp không có ranh giới rõ ràng, gắn với các thành phố có quy mô vừa và lớn, trong khu công nghiệp có ranh giới rõ ràng không có dân cư sinh sống.

– Khu công nghiệp có ban quản lí riêng, trung tâm công nghiệp không có.

Câu 18: Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm chính nào?

Trả lời:

- Khu vực có ranh giới rõ ràng, quy mô đất đai đủ lớn (từ 50 ha trở lên cho đến vài trăm ha), không có dân cư sinh sống, sử dụng chung cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội.

- Có vị trí thuận lợi (gần các sân bay, bến cảng, đường sắt, quốc lộ lớn). -

- Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp công nghiệp với khả năng hợp tác sản xuất cao, được hưởng quy chế ưu đãi riêng khác với các xí nghiệp phân bố ngoài khu công nghiệp (sử dụng đất, thuế quan, chuyển đổi ngoại tệ...).

- Chi phí sản xuất thấp, nhất là chi phí nhân công, nguyên liệu và vận tải.

- Dịch vụ trọn gói.

- Môi trường chính trị và luật pháp ổn định.

Câu 19: Trung tâm công nghiệp có những đặc điểm nào?

Trả lời:

Đặc điểm chính của trung tâm công nghiệp:

- Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao, gắn liền với độ thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi.

- Bao gồm khu công nghiệp, nhóm xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.

- Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân) quyết định hướng chuyên môn hóa của trung tâm công nghiệp.

- Có các xí nghiệp bổ trợ và phục vụ nhằm tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên liệu, sửa chữa máy móc, thiết bị, cung cấp lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng cho nhu cầu của dân cư trong trung tâm.

Câu 20: Hình thức khu công nghiệp phổ biến ở các nước đang phát triển. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Hình thức khu công nghiệp phổ biến ở các nước đang phát triển, do:

- Các nước đang phát triển đang trong giai đoạn công nghiệp hóa với chiến lược công nghiệp hướng về xuất khẩu, trên cơ sở thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lí của các nước công nghiệp phát triển, nên hình thành các khu công nghiệp.

- Trên thực tế, các khu công nghiệp thu hút vốn đầu tư ở trong và ngoài nước, sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo thêm việc làm và nâng cao chất lượng lao động, mở rộng việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, góp phần hình thành các đô thị mới và giảm bớt chênh lệch vùng.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay