Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức Ôn tập chương 3 (P3)

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 3 (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3. XÃ HỘI CỔ ĐẠI (PHẦN 3)

Câu 1: Con sông nào ở Trung Quốc được gọi là “sông Mẹ”? Tác dụng của con sông “sông Mẹ” đến nền văn minh Trung Quốc thời cổ đại.

Trả lời:

- Hoàng Hà chính là con sông thứ hai ở Trung Quốc, được người dân trìu mến gọi là “sông Mẹ” có tác dụng đến nền văn minh Trung Quốc. - Hoàng Hà chính là con sông thứ hai ở Trung Quốc, được người dân trìu mến gọi là “sông Mẹ” có tác dụng đến nền văn minh Trung Quốc.

- “Sông Mẹ” mang một lượng phù sa màu mỡ tạo nên vùng đồng bằng châu thổ phì nhiêu, thuận lợi cho việc trồng trọt khi công cụ sản xuất ở Trung Quốc thời cổ đại còn tương đối thô sơ. - “Sông Mẹ” mang một lượng phù sa màu mỡ tạo nên vùng đồng bằng châu thổ phì nhiêu, thuận lợi cho việc trồng trọt khi công cụ sản xuất ở Trung Quốc thời cổ đại còn tương đối thô sơ.

- Nhờ vậy, nơi đây đã trở thành cái nôi của văn minh Trung Quốc. - Nhờ vậy, nơi đây đã trở thành cái nôi của văn minh Trung Quốc.

Câu 2: Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến Trung Quốc là giai cấp nào?

Trả lời:

- Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến Trung Quốc là địa chủ - nông dân lĩnh canh. - Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến Trung Quốc là địa chủ - nông dân lĩnh canh.

+ Qúy tộc quan lại chiếm nhiều ruộng đất và một bộ phận nông dân công xã giàu có trở thành địa chủ. + Qúy tộc quan lại chiếm nhiều ruộng đất và một bộ phận nông dân công xã giàu có trở thành địa chủ.

+ Nông dân công xã bị mất ruộng đất phải nhận ruộng để canh tác trở thành nông dân lĩnh canh. + Nông dân công xã bị mất ruộng đất phải nhận ruộng để canh tác trở thành nông dân lĩnh canh.

 

Câu 3: Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên của Trung Quốc thời cổ đại?

Trả lời:

Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc thời cổ đại:

- Thời cổ đại, lãnh thổ Trung Quốc nhỏ hơn ngày nay rất nhiều. Cư dân cư trú chủ yếu ở trung và hạ lưu sông Hoàng Hà. Về sau, họ mở rộng địa bàn cư trú xuống lưu vực sông Trường Giang. - Thời cổ đại, lãnh thổ Trung Quốc nhỏ hơn ngày nay rất nhiều. Cư dân cư trú chủ yếu ở trung và hạ lưu sông Hoàng Hà. Về sau, họ mở rộng địa bàn cư trú xuống lưu vực sông Trường Giang.

- Lưu vực sông Hoàng Hà và sông Trường Giang có đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp. - Lưu vực sông Hoàng Hà và sông Trường Giang có đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp.

- Nhờ đó, từ rất sớm, những nhà nước đầu tiên đã được xây dựng ở hạ lưu sông Hoàng Hà, tiếp đó là hạ lưu sông Trường Giang. - Nhờ đó, từ rất sớm, những nhà nước đầu tiên đã được xây dựng ở hạ lưu sông Hoàng Hà, tiếp đó là hạ lưu sông Trường Giang.

 

Câu 4: Từ nhà Hán đến nhà Tùy, lịch sử Trung Quốc lần lượt trải qua các thời kỳ và triều đại nào?

Trả lời:

- Từ nhà Hán đến nhà Tùy, lịch sử Trung Quốc lần lượt trải qua các thời kỳ và triều đại Tam Quốc, nhà Tấn, Nam - Bắc triều. - Từ nhà Hán đến nhà Tùy, lịch sử Trung Quốc lần lượt trải qua các thời kỳ và triều đại Tam Quốc, nhà Tấn, Nam - Bắc triều.

+ Nhà Hán thời gian tồn tại từ năm 206 TCN-năm 220  + Nhà Hán thời gian tồn tại từ năm 206 TCN-năm 220

+ Năm 220 đến năm 280: Trung Quốc bước vào thời Tam Quốc. + Năm 220 đến năm 280: Trung Quốc bước vào thời Tam Quốc.

+ Năm 280 đến năm 420: nhà Tấn. + Năm 280 đến năm 420: nhà Tấn.

+ Năm 280 đến năm 581: Trung Quốc bước vào thời kỳ Nam- Bắc Triều. + Năm 280 đến năm 581: Trung Quốc bước vào thời kỳ Nam- Bắc Triều.

+ Năm 581 đến năm 618: nhà Tùy + Năm 581 đến năm 618: nhà Tùy

 

Câu 5: Trình bày quá trình thống nhất và xác lập chế độ phong kiến ở Trung Quốc dưới thời Tần Thủy Hoàng?

Trả lời:

Quá trình thống nhất:

- Thời cổ đại ở Trung Quốc kéo dài khoảng 2000 năm, gắn với ba triều đại: nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu. - Thời cổ đại ở Trung Quốc kéo dài khoảng 2000 năm, gắn với ba triều đại: nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu.

- Trên lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang thời cổ đại tồn tại hàng trăm tiểu quốc thường xuyên xảy ra chiến tranh nhằm thôn tính lẫn nhau. - Trên lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang thời cổ đại tồn tại hàng trăm tiểu quốc thường xuyên xảy ra chiến tranh nhằm thôn tính lẫn nhau.

 - Khoảng thế kỉ III TCN, nhà Chu suy yếu, các nước ở lưu vực Hoàng Hà, Trường Giang nổi dậy đánh chiếm lẫn nhau suốt 5 thế kỷ, đó là thời Xuân Thu - Khoảng thế kỉ III TCN, nhà Chu suy yếu, các nước ở lưu vực Hoàng Hà, Trường Giang nổi dậy đánh chiếm lẫn nhau suốt 5 thế kỷ, đó là thời Xuân Thu

- Đến cuối thời nhà Chu, nước Tần dần mạnh lên. Tần Doanh Chính đã lần lượt đánh chiếm các nước, thống nhất Trung Quốc. - Đến cuối thời nhà Chu, nước Tần dần mạnh lên. Tần Doanh Chính đã lần lượt đánh chiếm các nước, thống nhất Trung Quốc.

- Năm 221 TCN, Doanh Chính lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Tần Thủy Hoàng. Tần Thủy Hoàng đã thống nhất lãnh thổ. - Năm 221 TCN, Doanh Chính lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Tần Thủy Hoàng. Tần Thủy Hoàng đã thống nhất lãnh thổ.

Câu 6: Nêu biểu hiện của văn hóa Ấn Độ được truyền bá và có ảnh hưởng mạnh mẽ sâu rộng nhất ờ các nước Đông Nam Á.

Trả lời:

Văn hoá Ấn Độ được truyền bá và có ảnh hưởng mạnh mẽ sâu rộng nhất ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt là về chữ viết, tôn giáo và kiến trúc:

+ Chữ viết của nhiều quốc gia Đông Nam Á được hình thành trên cơ sở chữ Phạn. + Chữ viết của nhiều quốc gia Đông Nam Á được hình thành trên cơ sở chữ Phạn.

+ Phật giáo, Hindu giáo được truyền bá và phát triển mạnh ở các nước Đông Nam Á. + Phật giáo, Hindu giáo được truyền bá và phát triển mạnh ở các nước Đông Nam Á.

+ Kiến trúc: Những ngôi chùa, đền tháp mang màu sắc Phật giáo, Hindu giáo… + Kiến trúc: Những ngôi chùa, đền tháp mang màu sắc Phật giáo, Hindu giáo…

Câu 7: Văn hóa của Ấn Độ đạt được những thành tựu tiêu biểu như thế nào?

Trả lời:

- Về tôn giáo: Bà La Môn là tôn giáo cổ xưa, sau đó cải biến thành Hin-đu (Ấn Độ giáo). - Về tôn giáo: Bà La Môn là tôn giáo cổ xưa, sau đó cải biến thành Hin-đu (Ấn Độ giáo).

- Về chữ viết và văn học: - Về chữ viết và văn học:

+ Ấn Độ đã có chữ viết từ sớm. Đó là chữ Phạn.  + Ấn Độ đã có chữ viết từ sớm. Đó là chữ Phạn.

+ Văn học Ấn Độ cổ đại có hai tác phẩm tiêu biểu: bộ sử thi Ra-ma-y + Văn học Ấn Độ cổ đại có hai tác phẩm tiêu biểu: bộ sử thi Ra-ma-y -a-na và Ma-ha-bha-ra-ta. Ngoài ra còn có truyện ngụ ngôn về các loài vật Pan-cha-tan-tra.

- Về khoa học tự nhiên: - Về khoa học tự nhiên:

+ Toán học là thành tựu nổi bật của Ấn Độ cổ đại. Các số từ 0 đến 9 đã được người Ấn Độ phát minh và rất sớm. + Toán học là thành tựu nổi bật của Ấn Độ cổ đại. Các số từ 0 đến 9 đã được người Ấn Độ phát minh và rất sớm.

+ Về y học, người Ấn Độ biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc chữa bệnh + Về y học, người Ấn Độ biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc chữa bệnh

- Về kiến trúc: - Về kiến trúc:

+ Thời cổ đại Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu là kiến trúc tôn giáo.  + Thời cổ đại Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu là kiến trúc tôn giáo.

+ Có hai công trình nổi tiếng: chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp San-chi vẫn còn tồn tại đến ngày nay.  + Có hai công trình nổi tiếng: chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp San-chi vẫn còn tồn tại đến ngày nay.

 

Câu 8: Vai trò của sông Hằng và sông Ấn đối với sự hình thành và phát triển của nền văn minh Ấn Độ như thế nào?

Trả lời:

- Sông Hằng và sông Ấn cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú. - Sông Hằng và sông Ấn cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú.

- Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước. - Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước.

- Bồi đắp nên các đồng bằng phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất nông nghiệp. - Bồi đắp nên các đồng bằng phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất nông nghiệp.

- Cư dân Ấn Độ cổ đại có nền nông nghiệp phát triển nên phải chăm lo công tác thủy lợi và trị thủy. Từ việc làm thủy lợi và trị thủy đã thúc đẩy nhà nước cổ đại ở Ấn Độ ra đời. - Cư dân Ấn Độ cổ đại có nền nông nghiệp phát triển nên phải chăm lo công tác thủy lợi và trị thủy. Từ việc làm thủy lợi và trị thủy đã thúc đẩy nhà nước cổ đại ở Ấn Độ ra đời.

- Các dòng sông lớn, đặc biệt là sông Ấn và sông Hằng có vị trí rất linh thiêng trong tâm thức của người Ấn Độ, vì họ cho rằng: các dòng sông này từ trên trời đổ xuống, nước của các dòng sông này có khả năng thanh lọc tâm hồn và rửa trôi mọi tội lỗi của con người. - Các dòng sông lớn, đặc biệt là sông Ấn và sông Hằng có vị trí rất linh thiêng trong tâm thức của người Ấn Độ, vì họ cho rằng: các dòng sông này từ trên trời đổ xuống, nước của các dòng sông này có khả năng thanh lọc tâm hồn và rửa trôi mọi tội lỗi của con người.

Câu 9: Theo em, tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ đâu?

Trả lời:

Tên gọi đất nước Ấn Độ bắt nguồn từ tên một dòng sông, phát nguyên từ Tây Tạng, vượt qua dãy Hi-ma-lay-a rồi đổ ra biển A ráp – đó là dòng sông Ấn.

Câu 10: Những phát minh quan trọng của các quốc gia cổ đại Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ có ảnh hưởng đến nền văn minh nhân loại là gì?

Trả lời:

Những phát minh quan trọng đó là:

- Phát minh ra hệ số đếm thập phân, hệ đếm 60 - Phát minh ra hệ số đếm thập phân, hệ đếm 60

- Phát minh ra các chữ số từ 0 đến 9, biết được phép tính cộng, trừ, nhân, chia,... - Phát minh ra các chữ số từ 0 đến 9, biết được phép tính cộng, trừ, nhân, chia,...

- Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác,...  - Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác,...

Câu 11: Điểm giống nhau về điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại?

Trả lời:

Điểm giống nhau giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại:

- Các dòng sông Nin và sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ đều cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ đại nơi đây.  - Các dòng sông Nin và sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ đều cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ đại nơi đây.

- Hằng năm, sau mỗi mùa nước lũ, các dòng sông này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.  - Hằng năm, sau mỗi mùa nước lũ, các dòng sông này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà còn trở thành con đường giao thông chính, kết nối giữa các vùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hải.  - Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà còn trở thành con đường giao thông chính, kết nối giữa các vùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hải.

- Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên các quốc gia cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà được thành lập rất sớm. Và được thành lập ở lưu vực các dòng sông đó.  - Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên các quốc gia cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà được thành lập rất sớm. Và được thành lập ở lưu vực các dòng sông đó.

 

Câu 12: Nêu hiểu biết của em về luật Ha-mu-ra-bai của người Lưỡng Hà?

Trả lời:

- Luật Ha-mu-ra-bi được lấy theo tên của vua Ha-mu-ra-bi, người trị vì ở Lưỡng Hà từ năm 1750 TCN. Bộ luật gồm 282 điều.  - Luật Ha-mu-ra-bi được lấy theo tên của vua Ha-mu-ra-bi, người trị vì ở Lưỡng Hà từ năm 1750 TCN. Bộ luật gồm 282 điều.

- Luật Ha-mu-ra-bi cho thấy nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, buộc người nông dân phải tích cực cày cấy mà không được bỏ hoang, nếu người nào bỏ ruộng hoang thì không những vẫn phải nộp thuế (bằng mức thuế của người cày ruộng bên cạnh), mà còn phải cày bừa ruộng cho bằng phẳng rồi mới được trả lại cho chủ ruộng.  - Luật Ha-mu-ra-bi cho thấy nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, buộc người nông dân phải tích cực cày cấy mà không được bỏ hoang, nếu người nào bỏ ruộng hoang thì không những vẫn phải nộp thuế (bằng mức thuế của người cày ruộng bên cạnh), mà còn phải cày bừa ruộng cho bằng phẳng rồi mới được trả lại cho chủ ruộng.

Câu 13: Điểm khác nhau giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại về điều kiện tự nhiên là gì?

Trả lời:

- Khác nhau: - Khác nhau:

+ Ai Cập là một thung lũng hẹp và dài nằm dọc theo lưu vực sông Nin, giáp Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Lưỡng Hà là vùng đất nằm giữa hai con sông C-phơ-rát, Ti-gơ-rơ, giáp sa mạc A-ra-bi-an và vịnh Ba Tư (vịnh Péc-xích).  + Ai Cập là một thung lũng hẹp và dài nằm dọc theo lưu vực sông Nin, giáp Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Lưỡng Hà là vùng đất nằm giữa hai con sông C-phơ-rát, Ti-gơ-rơ, giáp sa mạc A-ra-bi-an và vịnh Ba Tư (vịnh Péc-xích).

+ Tuyến đường giao thông chủ yếu ở Ai Cập là tuyến đường đi giữa các vùng của Ai Cập như từ Thượng Ai Cập xuống Hạ Ai Cập và ngược lại. Còn ở Lưỡng Hà không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với các vùng xung quanh. Thương nhân Lưỡng Hà có điều kiện rong ruổi khắp Tây Á nền kinh tế thương nghiệp phát triển,  + Tuyến đường giao thông chủ yếu ở Ai Cập là tuyến đường đi giữa các vùng của Ai Cập như từ Thượng Ai Cập xuống Hạ Ai Cập và ngược lại. Còn ở Lưỡng Hà không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với các vùng xung quanh. Thương nhân Lưỡng Hà có điều kiện rong ruổi khắp Tây Á nền kinh tế thương nghiệp phát triển,

 

Câu 14: Em hãy nêu quá trình thành lập nhà nước của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại?

Trả lời:

- Ai Cập: Năm 3200 TCN, vua Mê-nét thống nhất Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn: - Ai Cập: Năm 3200 TCN, vua Mê-nét thống nhất Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn:

+ Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN: Tảo vương quốc. + Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN: Tảo vương quốc.

+ Thế kỉ XXVII TCN- XXI TCN: Cổ vương quốc + Thế kỉ XXVII TCN- XXI TCN: Cổ vương quốc

+ Thế kỉ XXI TCN- XVIII TCN: Trung vương quốc + Thế kỉ XXI TCN- XVIII TCN: Trung vương quốc

+ Thế kỉ XVI TCN- XI TCN: Tân vương quốc + Thế kỉ XVI TCN- XI TCN: Tân vương quốc

+ Thế kỉ XI TCN – I TCn: Hậu kỳ vương quốc + Thế kỉ XI TCN – I TCn: Hậu kỳ vương quốc

+ Giữa thế kỉ I TCN, bị La Mã xâm lược. + Giữa thế kỉ I TCN, bị La Mã xâm lược.

- Lưỡng Hà: người Xu-me, người Ác-cát, Át-xi-ri, Ba-bi-lon,… đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỉ III TCN. - Lưỡng Hà: người Xu-me, người Ác-cát, Át-xi-ri, Ba-bi-lon,… đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỉ III TCN.

Câu 15: Những thành tựu văn hóa của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại có giá trị đến ngày nay là gì?

Trả lời:

Những thành tựu văn hóa của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại có giá trị đến ngày nay:

- Hệ đếm 60 và 1 giờ có 60 phút: Người dân Lưỡng Hà sử dụng hệ thống số đếm 60. Từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây. Cũng chính nhờ vào cơ số 60, vòng tròn được chia thành 360 độ. - Hệ đếm 60 và 1 giờ có 60 phút: Người dân Lưỡng Hà sử dụng hệ thống số đếm 60. Từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây. Cũng chính nhờ vào cơ số 60, vòng tròn được chia thành 360 độ.

- Toán học: Từ xưa, người Lưỡng Hà cổ đại biết cách làm 4 phép tính cộng trừ nhân chia, biết phân số, luỹ thừa, căn số bậc hai và căn số bậc 3. Họ biết lập bảng căn số để dễ tra cứu và biết giải phương trình có 3 ẩn số. Họ biết tính diện tích nhiều hình và biết cả quan hệ giữa 3 cạnh trong tam giác rất lâu trước khi Pitago (sống vào những năm 500 TCN) chứng minh điều này. - Toán học: Từ xưa, người Lưỡng Hà cổ đại biết cách làm 4 phép tính cộng trừ nhân chia, biết phân số, luỹ thừa, căn số bậc hai và căn số bậc 3. Họ biết lập bảng căn số để dễ tra cứu và biết giải phương trình có 3 ẩn số. Họ biết tính diện tích nhiều hình và biết cả quan hệ giữa 3 cạnh trong tam giác rất lâu trước khi Pitago (sống vào những năm 500 TCN) chứng minh điều này.

- Lịch âm 12 tháng: Những nhà thiên văn học người Babylon (một bộ phận của nền văn minh Lưỡng Hà) có thể dự đoán các kỳ nhật nguyệt thực và các điểm chí trong năm. Cũng chính họ đưa ra ý tưởng lịch 12 tháng dựa trên chu kỳ Mặt Trăng. Đây là cơ sở cho loại lịch âm dương mà chúng ta sử dụng ngày nay. Không lâu sau, người Ai Cập học hỏi loại lịch 12 tháng này nhưng áp dụng với Mặt Trời. - Lịch âm 12 tháng: Những nhà thiên văn học người Babylon (một bộ phận của nền văn minh Lưỡng Hà) có thể dự đoán các kỳ nhật nguyệt thực và các điểm chí trong năm. Cũng chính họ đưa ra ý tưởng lịch 12 tháng dựa trên chu kỳ Mặt Trăng. Đây là cơ sở cho loại lịch âm dương mà chúng ta sử dụng ngày nay. Không lâu sau, người Ai Cập học hỏi loại lịch 12 tháng này nhưng áp dụng với Mặt Trời.

 

Câu 16: Những thành tựu văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại có giá trị đến ngày nay là gì?

Trả lời:

Những thành tựu văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại có giá trị đến ngày nay là:

- Về lịch: Phát minh ra dương lịch, một năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng. - Về lịch: Phát minh ra dương lịch, một năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng.

- Về chữ viết: Sáng tạo ra hệ chữ cái A, B, C,... Ban đầu gồm 20 chữ, sau đó là 26 chữ, ngày nay vẫn tiếp tục sử dụng. - Về chữ viết: Sáng tạo ra hệ chữ cái A, B, C,... Ban đầu gồm 20 chữ, sau đó là 26 chữ, ngày nay vẫn tiếp tục sử dụng.

- Về khoa học: - Về khoa học:

+ Đạt trình độ cao trên nhiều lĩnh vực: số học, hình học, thiên văn học, vật lý, triết học vẫn còn có giá trị đến ngày nay. + Đạt trình độ cao trên nhiều lĩnh vực: số học, hình học, thiên văn học, vật lý, triết học vẫn còn có giá trị đến ngày nay.

+ Xuất hiện nhiều nhà khoa học nổi tiếng: Trên lĩnh vực toán học có Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clit. Trong lĩnh vực vật lý có Ác-si-mét. Trong lĩnh vực triết học có Platon, A-ri-xtốt. Về sử học có Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít. Về địa lí có Stơ-ra-bôn,... + Xuất hiện nhiều nhà khoa học nổi tiếng: Trên lĩnh vực toán học có Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clit. Trong lĩnh vực vật lý có Ác-si-mét. Trong lĩnh vực triết học có Platon, A-ri-xtốt. Về sử học có Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít. Về địa lí có Stơ-ra-bôn,...

Câu 17: Đặc điểm cuộc sống ban đầu của cư dân Hy Lạp và La Mã là gì?

Trả lời:

Đặc điểm về cuộc sống ban đầu:

- Sớm biết làm nghề thủ công, buôn bán, đi biển và trồng trọt. - Sớm biết làm nghề thủ công, buôn bán, đi biển và trồng trọt.

- Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng. - Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng.

- Thương mại phát triển đã thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước ở Địa Trung Hải phát triển mau lẹ. - Thương mại phát triển đã thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước ở Địa Trung Hải phát triển mau lẹ.

Câu 18: Nguyên nhân ra đời và tổ chức của các thành bang ở Hy Lạp cổ đại.

Trả lời:

* Nguyên nhân ra đời:

- Đất đai chia cắt thành nhiều vùng nhỏ, phân tán không có điều kiện tập trung dân cư ở một số nơi. - Đất đai chia cắt thành nhiều vùng nhỏ, phân tán không có điều kiện tập trung dân cư ở một số nơi.

- Cư dân sống bằng nghề thủ công và buôn bán nên việc tập trung đông đúc lại không cần thiết, từ đó đã hình thành các thành bang. - Cư dân sống bằng nghề thủ công và buôn bán nên việc tập trung đông đúc lại không cần thiết, từ đó đã hình thành các thành bang.

* Tổ chức thành bang

- Hy Lạp cổ đại bao gồm nhiều thành bang độc lập. Mỗi thành bang có lãnh thổ, quân đội, pháp luật, đồng tiền riêng và tổ chức nhà nước khác nhau, tiêu biểu nhất là hình thức nhà nước dân chủ ở A-ten. - Hy Lạp cổ đại bao gồm nhiều thành bang độc lập. Mỗi thành bang có lãnh thổ, quân đội, pháp luật, đồng tiền riêng và tổ chức nhà nước khác nhau, tiêu biểu nhất là hình thức nhà nước dân chủ ở A-ten.

- Thành bang Aten gồm 4 cơ quan chính: Đại hội nhân dân, Hội đồng 10 tư lệnh, Hội đồng 500 người và Tòa án 6000 thẩm phán. - Thành bang Aten gồm 4 cơ quan chính: Đại hội nhân dân, Hội đồng 10 tư lệnh, Hội đồng 500 người và Tòa án 6000 thẩm phán.

- Thành bang có lâu dài, phố xá, đền thờ, sân vận động và quan trọng hơn cả là bến cảng. - Thành bang có lâu dài, phố xá, đền thờ, sân vận động và quan trọng hơn cả là bến cảng.

Câu 19: Vì sao văn hóa cổ đại Hy Lạp và La Mã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ hơn nền văn hóa cổ đại Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ...?

Trả lời:

Giải thích:

- Hy Lạp và La Mã cổ đại không có điều kiện tự nhiên thuận lợi như các Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,... nên họ sớm phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp. Chính sự phát triển thương nghiệp đã tạo điều kiện cho cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại giao lưu buôn bán với các nước. Từ đó văn hóa có điều kiện phát triển. - Hy Lạp và La Mã cổ đại không có điều kiện tự nhiên thuận lợi như các Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,... nên họ sớm phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp. Chính sự phát triển thương nghiệp đã tạo điều kiện cho cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại giao lưu buôn bán với các nước. Từ đó văn hóa có điều kiện phát triển.

- Trong quá trình lưu giao đó, họ tiếp thu được những tinh hoa văn hóa của các nước mang về áp dụng cho nền văn hóa nước mình. - Trong quá trình lưu giao đó, họ tiếp thu được những tinh hoa văn hóa của các nước mang về áp dụng cho nền văn hóa nước mình.

- Văn hóa cổ đại Hy Lạp và La Mã đã tiếp thu văn hóa của các nước phương Đông đó là văn v hóa Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,... - Văn hóa cổ đại Hy Lạp và La Mã đã tiếp thu văn hóa của các nước phương Đông đó là văn v hóa Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,...

Câu 20: Nêu nhận xét về văn hóa Hy Lạp và La Mã.

Trả lời:

Nhận xét:                                                                    

- Những thành tựu về văn hoá của Hy Lạp và La Mã được áp dụng đến ngày nay như cách tính lịch, hay hệ thống chữ cái, các định luật, định lí... - Những thành tựu về văn hoá của Hy Lạp và La Mã được áp dụng đến ngày nay như cách tính lịch, hay hệ thống chữ cái, các định luật, định lí...

- Đến nền văn hoá của Hy Lạp và La Mã con người đã hiểu biết chính xác hơn về khoa học và ứng dụng có hiệu quả thành tựu của khoa học vào cuộc sống. - Đến nền văn hoá của Hy Lạp và La Mã con người đã hiểu biết chính xác hơn về khoa học và ứng dụng có hiệu quả thành tựu của khoa học vào cuộc sống.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay