Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Bài 5: Văn bản. Huyện đường

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5: Văn bản. Huyện đường. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

VĂN BẢN. HUYỆN ĐƯỜNG

( 16 câu)

1.    NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của đoạn trích Huyện đường

Trả lời:

a, Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến

Nghêu, Sò, Ốc, Hến thuộc loại tuồng đồ (tuồng hài), châm biếm sâu sắc nhiều thói hư tật xấu trong xã hội và lật tẩy bộ mặt xấu xa của một số kẻ thuộc bộ máy cai trị ở địa phương trong xã hội xưa.

- Đây là tác phẩm tiêu biểu trong di sản tuồng truyền thống và là vở tuồng đồ thuộc loại đặc sắc nhất

- Tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến có một số dị bản, kể khác nhau ở một vài chỗ, trong đó có tình tiết đánh ghen cuối vở

- Văn bản Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Ký chỉnh lí (1957) gồm có tất cả ba hồi.

b, Văn bản Huyện đường

- Trích từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến, thuộc cảnh I của hồi thứ II, thể hiện cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về cách nhũng nhiễu người kêu kiện.

Câu 2: Văn bản thuộc thể loại gì? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó

Trả lời:

- Tuồng (hay còn gọi là luông tuồng, hát bộ, hát bội) là một loại hình kịch nhạc phát triển mạnh dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ.

- Phân loại:

+ Tuồng cung đình

+ Tuồng dân gian

- Tuồng dân gian (tuồng hài) thường được xây dựng trên các tích kể về sinh hoạt đời thương, giàu yếu tố hài, châm biếm, các yếu tố hóa trang, phục trang, đạo cụ, động tác thường đơn giản.

Câu 3: Trình bày bố cục của đoạn trích Huyện đường. Nêu nội dung chính của từng phần

Trả lời:

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Tri huyện xưng danh (từ “Quyền trọng” đến “chuyên cần”).

+ Phần 2: Tri huyện và đề lại tính kế bóp nặn người thưa kiện (từ “Bẩm quan ạ!” đến “Lệ đâu?”).

+ Phần 3: Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan” (đoạn còn lại).

Câu 4: Tóm tắt văn bản bằng một đoạn văn ngắn

Trả lời:

Văn bản "Huyện đường" kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, xoay quanh cuộc kiện tụng liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Trước khi vào xử án vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc nhau xử thế nào cho có lợi, có thể ăn được tiền. Qua truyện ta thấy được sự vô lương tâm, mục ruỗng đạo đức, đê hèn của một bộ phận quan lại. 

Câu 5: Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Huyện đường

Trả lời:

a, Giá trị nội dung

- Giá trị hiện thực:

+ Đoạn trích châm biếm và vạch trần bộ mặt của xấu xa của những kẻ thuộc bộ máy cai trị như tri huyện và đề lại

+ Phần nào cho thấy xã hội phong kiến xưa với những góc khuất, những kẻ tham lam dựa vào quan chức để nhũng nhiễu dân chúng

- Giá trị nhân đạo: Bộc lộ niềm cảm thông, thương xót đối với những người dân thấp cổ bé họng bị lợi dụng

b, Giá trị nghệ thuật

- Đoạn trích châm biếm và vạch trần bộ mặt của xấu xa của những kẻ thuộc bộ máy cai trị như tri huyện và đề lại

- Phần nào cho thấy xã hội phong kiến xưa với những góc khuất, những kẻ tham lam dựa vào quan chức để nhũng nhiễu dân chúng

- Bộc lộ niềm cảm thông, thương xót đối với những người dân thấp cổ bé họng bị lợi dụng

2.    THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Phân tích nhân vật Tri huyện (chức vụ, tính cách).

Trả lời:

+ Chức vụ: cai quản một huyện

+ Tính cách:

●       Phô trương uy quyền, một kẻ thuộc loại “ăn trên ngồi trốc”, hưởng đủ mùi phú quý và quen sống phóng đãng “Đỉnh chung đà đủ miếng/ Hoa nguyệt cũng quen mùi”.

●       Cậy quyền cậy thế để tự tung tự tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn sao vơ vét được nhiều: “Lấy của cây ngọn roi/ Làm quan nhờ lỗ khẩu/ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền/ Dân xã nếu không kiêng/ Bỏ xuống lao giam kĩ”.

ð đặc điểm chung của tầng lớp thống trị

 

Câu 2: Phân tích nhân vật Đề lại (chức vụ, tính cách).

Trả lời:

+ Chức vụ: là viên thư kí ở huyện đường

+ Tính cách: Mưu mô, xảo quyệt, tìm cách để bóc lột của dân.

Câu 3: Phân tích nhân vật Lính lệ (chức vụ, tính cách).

Trả lời:

+ Chức vụ: người hầu giúp việc cho quan.

+ Tính cách: biết lợi dụng hoàn cảnh để vòi tiền của dân.

- Giữa ba nhân vật, tuy có chức phận, tính cách và hành động khác nhau nhưng hoàn toàn “gặp gỡ” nhau ở bản chất tham lam và mánh khoé đục khoét người dân “thấp cổ bé họng”. Sự “phối hợp hoạt động” của cả ba có thể làm bộ máy chính quyền trở nên thối nát, gây ra nhiều tai hoạ cho xã hội.

 

Câu 4: Qua lời tự giới thiệu của nhân vật tri huyện, tác giả dân gian thể hiện thái độ độ gì? Lời thoại này thể hiện đặc sắc gì trong nghệ thuật tuồng? Nhận xét về cách khắc họa nhân vật trong vở tuồng?

Trả lời:

- Thái độ: tác giả khinh thường và châm biếm tên nhân vật tri huyện

- Nghệ thuật:

+ Hệ thống lời thoại rất tinh tế, hàm súc, bộc lộ được tính cách và bản chất của các nhân vật.

+ Lời tự giới thiệu (hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện mang tính chất ước lệ, là ngôn ngữ của nghệ thuật, đảm nhiệm chức năng vừa là hành động theo tích trò đã xác định, vừa định hướng suy nghĩ, cảm nhận của khán giả về chính sự việc đang diễn ra.

+ Cách khắc họa nhân vật độc đáo, chỉ qua vài lời thoại  ngắn gọn đã làm nổi bật tính cách, bản chất của những tên làm việc trong bộ máy công quyền. Qua lời thoại cho thấy mọi mối bận tâm của tri huyện, đề lại và lính lệ đều chỉ xoay quanh một chữ “tiền”.

 

3.    VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Văn bản đã phản ánh hiện tượng gì trong xã hội? Những hiện tượng như vậy theo em còn tồn tại trong xã hội hiện tại không?

Trả lời:

- Đoạn trích châm biếm và vạch trần bộ mặt của xấu xa của những kẻ thuộc bộ máy cai trị như tri huyện và đề lại.

- Phần nào cho thấy xã hội phong kiến xưa với những góc khuất, những kẻ tham lam dựa vào quan chức để nhũng nhiễu dân chúng

- Theo em, hiện tượng này vẫn còn tồn tại rất nhiều trong xã hội hiện tại và để lại những hậu quả  tiêu cực cho người dân.

Câu 2: Nêu đặc điểm lời thoại của nhân vật trên sân khấu qua toàn bộ những câu đối đáp trong cảnh tuồng. Theo bạn, vì sao lời thoại trên sân khấu lại có đặc điểm như vậy?

Trả lời:

Theo dõi toàn bộ những câu đối đáp trong cảnh tuồng, có thể nhận ra đặc điểm của lời thoại không chỉ trong nghệ thuật tuồng mà còn trong cả nghệ thuật sân khấu nói chung. Đó là:

- Lời thoại phải phản ánh rõ nét tính cách nhân vật (thậm chí, trong tuồng, chèo, lời xưng danh của nhân vật còn mang tính chất đúc kết về bản chất của chính người nói, chẳng khác gì một lời nhận xét khách quan của người đứng bên ngoài).

- Lời thoại phải thể hiện được hành động và thúc đẩy hành động (trong cảnh tuồng Huyện đường, lời thoại nào cũng tiết lộ cho biết việc nhân vật đang làm hoặc sắp làm).

- Lời thoại hàm chứa những thông tin về bối cảnh của sự việc đang xảy ra (khi tri huyện phàn nàn: “A, thầy Đề này, hôm nay sao mà [...] Nha lại vắng bẩm thân/ Dân xã không đấu cáo”, lập tức người đọc hình dung ra cảnh vắng vẻ nol huyện đường - một tình trạng mà cả tri huyện lẫn đề lại đều không mong muốn, vì như vậy là cả hai mất cơ hội kiếm chác).

- Lời thoại vừa hướng về nhân vật cùng đối thoại trong câu chuyện, vưa hướng đến khán giả, giúp khán giả nhanh chóng nhận ra thực chất của con người, sự việc đang hiện diện hay đang diễn ra trên sân khấu (lời xưng danh của tri huyện thể hiện rất rõ tính chất này).

Câu 3: Lập bảng so sánh hai nhân vật tri huyện và để lại theo các tiêu chí: chức phận, tính cách, hành động. Những điều gì rút ra từ bảng so sánh trên có thể giúp bạn hiểu sâu thêm nội dung của cảnh tuồng Huyện đường?

Trả lời:

Có thể lập bảng theo gợi ý sau:

 Tri huyệnĐề lại
Chức phậnCai quản 1 huyện ở Việt Nam thời phong kiến và được duy trì trong thời thuộc Pháp; vị trí, uy thế lớn. Viên thư kí ở huyện đường
Tính cách1 kẻ ăn trên ngồi trốc, quen sống phóng đãng. Tự tung tực tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn sao vơ vét được nhiều của. Nịnh hót, tính toán, vơ vét
Hành động

- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được

- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.

- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.

- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.

- Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được.

Điều có thể rút ra từ bảng so sánh: Cả hai nhân vật tuy có chức phận, tính cách và hành động khác nhau nhưng hoàn toàn “gặp gỡ nhau ở bản chất tham lam và mánh khoé đục khoét người dân “thấp cổ bé họng” Sự “phối hợp hoạt động” của cả hai có thể làm bộ máy chính quyền trở nên thối nát, gây ra nhiều tai hoạ cho xã hội.

4.    VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1:  Tri huyện tự nhận mình là kẻ “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”. Việc làm nào của y (thể hiện qua lời thoại) cho thấy lời tự nhận đã nêu là hoàn toàn chính xác.

Trả lời:

Tri huyện tự nhận mình là kẻ “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”. Toàn bộ hành động sau đó của y đã chứng thực điều này:

- Dây dưa chưa xử kiện ngay để nghĩ kế moi tiền của trùm Sò (“Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.”).

- Thực thi nguyên tắc “nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” khi tiến hành xử kiện - kẻ có tội bị phạt nặng đã đành (một phần do không có tiền đút lót) nhưng nguyên cáo cũng không tránh khỏi việc bị phiền nhiễu.

- Dung túng cho thuộc hạ (lính lệ) giở trò đòi những người thưa kiện phải hối lộ.

Câu 2: Phân tích ý vị châm biếm toát ra từ lời thoại: “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra  cũng phải chuyên cần”

Trả lời:

Lời thoại: “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên cần” toát ra ý vị châm biếm rất rõ:

- Tri huyện tỏ ra rất hài lòng với vị thế của mình. Y thấy “thú vị” với những việc làm có thể khiến người dân phải lo lắng, sợ hãi. Như vậy, cái có thể đưa đến cảm giác “thú vị” cho quan hoàn toàn khác cái đưa đến cảm giác thú vị cho những người bình thường. Quan đã trở thành một phần tất yếu của bộ máy cai trị thối nát.

- Từ “chuyên cần” được tri huyện nói ra không chút ngượng mồm. Hoá ra, “chuyên cần” ở đây chỉ là “chuyên cần” vơ vét, miễn sao “đầy túi tham” của mình là được. Theo đó, quan càng “mẫn cán” thì tai hoạ đối với tầng lớp bị trị càng lớn.

Câu 3: Giải thích nghĩa của câu: "Nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”. Theo bạn, triết lí  sống chứa đựng trong câu này cho thấy điều gì về mối quan hệ quan – dân trong xã  hội xưa?

Trả lời:

“Nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” là câu vừa mang tính chất của tục ngữ, vừa mang tính chất của thành ngữ. Nghĩa của câu này là: Chỉ nên “hành” (hay lợi dụng) kẻ có của, có máu mặt (có tóc) để khai thác, trục lợi chứ “hành” (hay lợi dụng) kẻ tay không, nghèo xơ nghèo xác (trọc đầu) thì chẳng được cái gì. Rất có thể câu này đúc kết triết lí hành xử của một bộ phận biến chất thuộc tầng lớp cai trị trong xã hội cũ, cho thấy mối quan hệ giữa quan và dân ở đó nhiều khi chẳng khác mối quan hệ giữa kẻ tìm mồi và con mồi.

Câu 4: Phân tích đoạn trích Huyện đường

Trả lời:

Tuồng là một loại hình kịch hát truyền thống của dân tộc, phát triển rực rỡ dưới thời kì nhà Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ. Bên cạnh các vở tuồng nổi tiếng như "Lục Vân Tiên", "Bên cầu dệt lụa", "Kiếp nào có yêu nhau" thì vở "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" cũng là tác phẩm đỉnh cao của bộ môn nghệ thuật này. "Huyện đường" là một trong những trích đoạn tiêu biểu của vở tuồng "Nghêu, Sò, Ốc, Hến", thể hiện thái độ của người xưa đối với bộ máy cai trị thời phong kiến.

Đoạn trích "Huyện đường" kể về những mưu mô của tên tri huyện, đề lại, lính lệ nơi huyện đường vào lúc diễn ra cuộc kiện tụng giữa các nhân vật liên quan đến vụ trộm. Thông qua đoạn trích, tác giả dân gian tố cáo, phê phán bọn tham quan, ô lại trong thời kì xã hội phong kiến.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay