Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Ôn tập Bài 8: Cái tôi – Thế giới độc đáo (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 8: Cái tôi – Thế giới độc đáo. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

ÔN TẬP BÀI 8: CÁI TÔI – THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (PHẦN 1)

Câu 1: Nêu một số nét cơ bản về tác giả Xuân Diệu?

Trả lời:

- Xuân Diệu (1916 -1985) tên thật là Ngô Xuân Diệu, quê ở làng Trảo Nha, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Xuân Diệu (1916 -1985) tên thật là Ngô Xuân Diệu, quê ở làng Trảo Nha, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

- Ông là một nhà thơ lớn trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Xuân Diệu mang đến cho thơ ca Việt Nam những cảm nhận mới mẻ về cái tôi cá nhân, những cách tân quan trọng về ngôn ngữ nghệ thuật: Sự kế hợp từ ngữ mới mẻ chịu ảnh hưởng phương Tây, những hình ảnh độc đảo mang màu sắc tượng trưng,…Thơ Xuân Diệu đã góp phần đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam thế kỉ XX. - Ông là một nhà thơ lớn trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Xuân Diệu mang đến cho thơ ca Việt Nam những cảm nhận mới mẻ về cái tôi cá nhân, những cách tân quan trọng về ngôn ngữ nghệ thuật: Sự kế hợp từ ngữ mới mẻ chịu ảnh hưởng phương Tây, những hình ảnh độc đảo mang màu sắc tượng trưng,…Thơ Xuân Diệu đã góp phần đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam thế kỉ XX.

Câu 2: Bài Nguyệt Cầm chịu ảnh hưởng của thi ca nước nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Nguyệt Cầm?

Trả lời:

- Về bối cảnh bài thơ ra đời thì giai đoạn 1930 – 1945, thơ ca lãng mạn Việt Nam chịu sự ảnh hưởng nhiều của thi pháp thơ tượng trưng ở Pháp, tức là “thế giới thống nhất trong tình âm u, huyền bí của nó” hay “hương sắc và âm thanh trong không gian tương ứng với nhau” (Bô-đơ-le). - Về bối cảnh bài thơ ra đời thì giai đoạn 1930 – 1945, thơ ca lãng mạn Việt Nam chịu sự ảnh hưởng nhiều của thi pháp thơ tượng trưng ở Pháp, tức là “thế giới thống nhất trong tình âm u, huyền bí của nó” hay “hương sắc và âm thanh trong không gian tương ứng với nhau” (Bô-đơ-le).

- Và thời điểm này cũng chính là thời điểm bài thơ Nguyệt Cầm của Xuân Diệu ra đời. Bài thơ chịu ảnh hưởng của thuyết giao ứng của Bô-đơ-le và được sáng tác theo quan niệm của trường phái biểu tượng về một vũ trụ huyền bí chỉ có thể được cảm nhận nhờ sự giao thoa của nhiều giác quan. - Và thời điểm này cũng chính là thời điểm bài thơ Nguyệt Cầm của Xuân Diệu ra đời. Bài thơ chịu ảnh hưởng của thuyết giao ứng của Bô-đơ-le và được sáng tác theo quan niệm của trường phái biểu tượng về một vũ trụ huyền bí chỉ có thể được cảm nhận nhờ sự giao thoa của nhiều giác quan.

Câu 3: Xác định bố cục của bài thơ Thời gian và nêu nội dung của phần vừa xác định?

Trả lời:

- Phần 1 (4 câu thơ đầu): Sức tàn phá của thời gian - Phần 1 (4 câu thơ đầu): Sức tàn phá của thời gian

- Phần 2 (3 câu cuối): Những điều có sức sống mãnh liệt, trường tồn với thời gian. - Phần 2 (3 câu cuối): Những điều có sức sống mãnh liệt, trường tồn với thời gian.

Câu 4: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc là gì? Cho ví dụ?

Trả lời:

- Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và cấu tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản. - Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và cấu tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.

- Ví dụ: Nước Việt Nam là một.  - Ví dụ: Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. (Hồ Chí Minh)

Lưu ý: Chúng ta có thể bắt gặp biện pháp lặp cấu trúc trong phép đối. Đối là cách lặp lại cấu trúc ngữ pháp có sự đối lập về từ ngữ, thanh điệu,…

Câu 5: Hãy chỉ ra phép lặp cấu trúc trong những đoạn dưới đây:

a) “Vĩ đại, bởi ngay từ khi ra đời, Đảng đã khơi đúng mạch nguồn của dân tộc Việt Nam! Vĩ đại, bởi lợi ích của Đảng không ngoài lợi ích của nhân dân và đất nước! Vĩ đại, bởi người cộng sản chấp nhận hy sinh trước, hưởng thu sau! Vĩ đại, bởi sự dũng cảm chỉ ra sai lầm, khiếm khuyết và thẳng thắn nhận trách nhiệm về mình, quyết tâm sửa chữa khắc phục! Vĩ đại, bởi Đảng biết điều chỉnh, bổ sung kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách hợp lòng dân – ý Đảng”.

b) “Nói “Đảng của dân tộc” vì Đảng đặt lợi ích cho giai cấp công nhân trong lợi ích chung của dân tộc..Nói “Đảng của dân tộc”, còn mang một ý nghĩa khác vì Đảng ta bao trùm cả nước, đồng thời vì nó gần gũi tận trong lòng mỗi đồng bào ta”.

c)                                        Lạnh quá ánh trăng không sáng mấy,

Cho nên muôn dặm ở ngoài kia,

…..

Lạnh quá ánh trăng không sáng mấy

Cho nên chăn chiếu vẫn so le

(Thao thức – Hàn Mặc Tử)

Trả lời:

a) Biện pháp lặp cấu trúc câu của lập luận trên được thể hiện ở “Vĩ đại, bởi….”

b) Biện pháp lặp cấu trúc câu: “Nói “Đảng của dân tộc” vì….”

c) Sự lặp lại cấu trúc vòng tròn về mô hình,  ý nghĩa nhịp điệu, câu thơ “Lạnh quá ánh trăng không sáng mấy” xuất hiện ở đầu và xuất hiện ở cuối bài thơ “Thao thức”.

Câu 6: Nêu tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc trong các câu dưới đây:

a) Bạn có thể không thông minh, nhưng bạn luôn làm việc chăm chỉ và đẩy giới hạn của mình ngày nàu qua ngày khác. Bạn không thể hát hay, nhưng bạn vẫn chưa muộn.”

b)                                            Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,

Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.

Bốn bề bát ngát xa trông,

Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.”

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Trả lời:

a) Tác dụng: “Có thể không” chỉ các khả năng khó được thực hiện và thành công trên thực tế. Ở đây, bạn ấy có thể không có cơ hội hay đặc điểm, khả năng nhất định. Nhưng bạn ấy “có thể” nhìn nhận trên phương diện tích cực hơn về các khả năng đặc biệt khác. Từ đó cũng mang đến các giá trị chứng minh năng lực phù hợp với sức mạnh những gì mà bạn có.

b) Tác dụng: Phép lặp kết hợp với phép đối được sử dụng để đối cảnh nhưng cũng nói lên tâm trạng của nàng Kiều.

Câu 7: Sự trở lại của hình ảnh "hoa" ở cuối bài thơ “Gai” có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Trong bài thơ "Gai" của Mai Văn Phấn, hình ảnh "hoa" ở cuối bài được sử dụng để tượng trưng cho sự hy vọng và sự sống lại sau cơn đau khổ và sự gai góc của cuộc sống. Việc sử dụng hình ảnh "hoa" như một biểu tượng cho những điều tốt đẹp, mong muốn của con người cũng rất phổ biến trong văn học và nó cho thấy rằng dù cuộc sống có khắc nghiệt và đau khổ đến đâu thì sự hy vọng và khát khao sống lại vẫn chiếm vị trí quan trọng trong con người.

Câu 8: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Gai.

Trả lời:

Bài thơ nói đến sự hy vọng, sự sống lại sau cơn đau khổ và sự gai góc của cuộc sống. 

Câu 9: Nêu vài nét về tác giả Mạc Văn Phấn của “Gai”

Trả lời:

Mai Văn Phấn sinh năm 1955 tại Kim Sơn, Ninh Bình, miền Bắc Việt Nam. Năm 1974, ông nhập ngũ, rồi xuất ngũ năm 1981 và theo học Ngôn ngữ học và Văn hóa Nga tại Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội. Năm 1983, ông tiếp tục tu nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Maxim Gorky, Minsk (Thủ đô của Byelorussian SSR). 

Ở Việt Nam, Mai Văn Phấn đã xuất bản 16 cuốn thơ và một cuốn sách, phê bình - tiểu luận; 29 cuốn thơ xuất bản ở nước ngoài. Thơ của ông đã được dịch ra hơn 40 thứ tiếng; xuất hiện trong hơn 50 tuyển tập thơ và tạp chí quốc tế.

Mai Văn Phấn giành giải thưởng văn học Cikada 2017 của Thụy Điển. Giải Cikada được sáng lập năm 2004 và được trao cho các nhà thơ Đông Á, nơi "cảm quan thơ ca của họ chỉ ra tính bất khả xâm phạm của đời sống"

Câu 10: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Ét-va-mun-cho (Edvard munch) và tiếng thét.

Trả lời:

Văn bản trên đề cập đến những chi tiết nghệ thuật quan trọng, những cái hay, cái thú vị sâu trong bức tranh "Tiếng thét". 

Câu 11: Dòng thơ “Thời gian qua kẽ tay” cho ta thấy nhà thơ hình dung như thế nào về thời gian và về quan giữa thời gian với con người?

Trả lời:

Nhà thơ hình dung thời gian như một chảy mãi không dứt, mang theo những thăng trầm, thay đổi không ngừng. Văn Cao cũng thể hiện sự tiếc nuối trước thời gian trôi đi, thấy rằng con người đang sống trong thời gian nhưng lại không thể giữ lấy nó.

Câu 12: Hãy chỉ ra điểm tương đồng giữa các hình ảnh “những câu thơ”, “những bài hát” và “đôi mắt em” ở những dòng thơ sau:

                                      Riêng những câu thơ

                                                                        còn xanh

                                       Riêng những bài hát

                                                                        còn xanh

                                        Và đôi mắt em

                                                              Như hai giếng nước.

                                                                                           (Thời gian – Văn Cao)

Trả lời:

Điểm tương đồng giữa các hình ảnh "những câu thơ", "những bài hát" và "đôi mắt em": đều là phép tu từ ẩn dụ, khẳng định vẻ đẹp, sức sống vĩnh cửu của những câu thơ, những bài hát và thể hiện niềm tin của tác giả về sự trường tồn của những giá trị tinh thần của cuộc đời.

Câu 13: Nêu dụng ý của tác giả Văn Cao khi so sánh hình ảnh “đôi mắt em” với ”hai giếng nước” trong bài Thời gian?

Trả lời:

Hình ảnh "đôi mắt em": những kỉ niệm đẹp của tình yêu được so sánh với hai giếng nước, gợi vẻ đẹp, chiều sâu, sự trong mát ngọt lành. Tác giả thật tinh tế khi so sánh đôi mắt như hai giếng nước, điều đó đã gợi lên được sự trong trẻo, trong sáng và sẽ luôn đồng hành cùng với thời gian. Những kỉ niệm đẹp đẽ ấy sẽ còn đọng lại mãi trong tâm hồn và bất chấp thời gian.

Câu 14: Nêu tên và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ có trong câu thơ “Sương bạc làm thinh, khuya nín thở” của bài Nguyệt cầm?

Trả lời:

Biện pháp tu từ: Nhân hóa. Nhân hóa hình ảnh “sương bạc”; “khuya” cũng có hành động như con người: làm thinh; nín thở.

⇒ Tác dụng của biện pháp tu từ: giúp câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm. Khắc họa hình ảnh thiên nhiên một các gần gũi, sinh động và giàu sức sống. Qua đó, thể hiện sự cảm nhận tinh tế, tâm trạng sầu não của tác giả trong đêm trăng.

Câu 15: Nêu cách hiểu của các anh chị về tình cảm của tác giả được thể hiện trong câu “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần”?

Trả lời:

Qua câu thơ” Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần” thể hiện tâm trạng buồn thương, đầy suy tư, cảm xúc của tác giả. Kết hợp với cách ngắt nhịp 2/2/3, lại càng như làm nổi bất nét u sầu, nhiều tâm sự của người thi sĩ.

Câu 16: Theo anh, chị nhà thơ Xuân Diệu muốn bộc lộ tâm trạng gì khi viết:

Bốn bề ánh nhạc: biển pha lê

Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề

Trả lời:

Khi viết “Bốn bề ảnh nhạc: biển pha lê” nhà thơ Xuân Diệu muốn bộc lộ tâm sự về cảm giác chơi vơi trước một khung cảnh mênh mông, rộng lớn và vô định. Con người thì nhỏ bé với kiếp số hữu hạn mà cuộc sống là vô tận. Nhận thức được sự nhỏ bé, bế tắc của bản thân, nhà thơ khao khát muốn tìm kiếm những điều tinh tế, giao cảm với đời.

Câu 17: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong những đoạn trích dưới đây:

a)                                  Trăng nhập vào đây cung nguyệt lạnh,

Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần.

Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm!

Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.

(Xuân Diệu, Nguyệt cầm)

b) Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc laaoj. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

[…]

Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

Vì những lẽ trên, chúng tôi, chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

Trả lời:

a) Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng trong đoạn trích này để tạo ra sự nhấn mạnh và lặp đi lặp lại hiệu ứng của trạng thái cảm xúc cô đơn, u sầu và buồn tủi của nhân vật. Sự lặp lại của cấu trúc "trăng nhập", "trăng thương", "trăng nhớ", "đàn buồn", "đàn lặng" và "đàn chậm" thể hiện sự lặp đi lặp lại của cảm giác trống rỗng, cô đơn và buồn bã một cách sâu sắc của nhân vật. Sự lặp lại của cấu trúc có tác dụng tạo nên sự nhấn mạnh, tăng cường cảm xúc và tập trung.

b) Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong những đoạn trích trên là để nhấn mạnh và làm rõ ý muốn truyền đạt. Nó giúp cho người đọc dễ dàng hiểu được ý nghĩa của các câu, từ đó tăng tính thuyết phục và sức ảnh hưởng của văn bản. Chẳng hạn như trong đoạn trích "sự thật là", tác giả sử dụng biện pháp này để làm rõ một sự kiện quan trọng và không thể chối cãi. Trong đoạn tuyên bố độc lập của Hồ Chí Minh, biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để tăng tính uyên bác và quyết liệt của lời tuyên bố, gây ấn tượng mạnh mẽ với độc giả.

Câu 18: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong những đoạn trích dưới đây:

a)Gió, gió thổi rào rào.

Trăng, trăng lay cấp chới

Trời tròn như buồm căng.

Tất cả lên đường mới.

Hồn ta cánh rộng mở

Đôi bên gió thổi vào,

Nghĩ những điều hớn hở

Như trời cao, cao, cao.

(Xuân Diệu, Gió)

b) Rau cần, với cải bắp cho một tí rau răm vào, muối xổi, lấy ra ăn với thịt đông hay kho tàu, nó lạ miệng và có khi thú hơn cả dưa cải nữa…Nhưng ăn cháo ám mà không có rau cần thì…hỏng, y như thế là vào một khoảng vườn mà không có hoa, đi trong mùa xuân mà không thấy bướm.

(Vũ Bằng, Thương nhớ mười hai)

Trả lời:

a) Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn trích trên giúp tăng tính thẩm mỹ và nhấn mạnh sự trùng hợp giữa hai yếu tố tự nhiên là gió và trăng. Sự lặp lại của từ "gió" và "trăng" tạo ra nét nhấn mạnh đặc biệt, khiến cho đoạn thơ trở nên sống động và ấn tượng hơn. Ngoài ra, những câu thơ lặp lại cấu trúc "gió", "trăng" giúp tăng sự nhấn mạnh và lưu loát trong cách diễn đạt của tác giả. Khi đọc đoạn văn, người đọc cảm nhận được sự cuồng nhiệt, rạo rực của nhân vật khi trước cảnh tượng thiên nhiên đang thay đổi.

b) Trong đoạn trích "gió, gió thổi rào rào trăng, trăng lay chấp chới", biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để tăng thêm hiệu ứng âm thanh, gợi lên hình ảnh của gió thổi mạnh và trăng lắc lư theo gió. Còn trong đoạn trích "rau cần, với cải bắp cho một tí rau răm vào, muối xổi, lấy ra ăn với thịt đông hay kho tàu", biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để tăng tính thuyết phục, khuyến khích người đọc ăn rau cần để thêm hương vị cho món ăn.

Câu 19: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Nguyệt cầm

Trả lời:

 Giá trị nội dung:

Bài thơ Nguyệt cầm thể hiện sự giao cảm giữa hương sắc và thanh âm, giữa đất trời và cỏ cây, giữa vũ trụ và con người, giữa trần gian và âm cảnh. Thông qua bài thơ, ta thấy được trực giác mẫn cảm của Xuân Diệu, ông đã nắm bắt giây phút hội ngộ thiêng liêng giữa thực tại và siêu hình, giữa nội tâm và ngoại giới để đạt tới thăng hoa trong tác phẩm nghệ thuật.

Câu 20: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Nguyệt cầm

Trả lời:

 Giá trị nghệ thuật:

  • Bài thơ Nguyệt Cầm của Xuân Diệu thuộc thể thơ 7 chữ.
  • Sử dụng thủ pháp xáo trộn hình ảnh, biến cái thực là “dây đàn” thành cái ảo là “trăng”.
  • Hình ảnh thơ cụ thể, sinh động, mang tính gợi rất cao.
  • Nhà thơ đã dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương.

Câu 21: Trong bài Thời gian của tác giả Văn Cao. Có hình ảnh tiếng sỏi rơi trong lòng giếng cạn, hãy nhắm mắt tưởng tượng âm thanh rơi trong lòng giếng cạn?

Trả lời:

- Tiếng sỏi rơi trong lòng giếng cạn xuống hàng thành từng dòng riêng nhấn mạnh tiếng rơi của hồi ức khô khốc nặng nề, đó là tiếng rơi kỷ niệm chẳng hề êm dịu nếu như không muốn nói rằng đó là tiếng rơi chát đắng của dĩ vãng xuống nền hiện tại cằn cỗi.  - Tiếng sỏi rơi trong lòng giếng cạn xuống hàng thành từng dòng riêng nhấn mạnh tiếng rơi của hồi ức khô khốc nặng nề, đó là tiếng rơi kỷ niệm chẳng hề êm dịu nếu như không muốn nói rằng đó là tiếng rơi chát đắng của dĩ vãng xuống nền hiện tại cằn cỗi. 

Câu 22: Tìm nghe một bài hát của Văn Cao và viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cả xúc của em khi nghe bài hát đó.

Trả lời:

Khi nghe bài "Quốc Ca" của Văn Cao, em cảm thấy rất trang nghiêm và tình cảm. Những lời nhạc cao trào đã đánh thức lên bộn bề tình cảm trong em về đất nước yêu dấu này. Em không thể nhịn được nước mắt khi nghe đến những câu như "Đường vinh quang xây xác quân thù", "Cờ in máu chiến thắng vang hồn nước",  bởi những câu hát ấy kêu gọi người dân Việt Nam phải cùng nhau vực dậy, cùng nhau đoàn kết trong cuộc đấu tranh cho độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Bài hát này thực sự là một tác phẩm vang danh của nền âm nhạc Việt Nam, truyền tải qua từng giai điệu và lời bài hát sức mạnh của tình yêu dành cho quê hương, đất nước, ý chí căm thù giặc sâu sắc. Khi nghe bài hát này, em cảm thấy tự hào về dân tộc mình và đầy hi vọng về một tương lai tươi sáng cho Việt Nam.

Câu 23: Chủ thể trữ tình trong bài Nguyệt cầm thể hiện cảm xúc gì khi lắng nghe tiếng đàn? Các chi tiết nào trong bài thơ cho thấy điều đó?

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện trầm buồn, chất chứa những nỗi suy tư, những bí mật không thể dãi bày, không thể tâm sự. - Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện trầm buồn, chất chứa những nỗi suy tư, những bí mật không thể dãi bày, không thể tâm sự.

-  Trong không gian tuyệt sắc của không gian đêm trăng đó, vang vọng đâu đó tiếng đàn đầy u uẩn, bởi nó lạnh như nước, làm tái tê cõi lòng người nghe “Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi..”, câu thơ gợi cho người đọc liên tưởng cho người đọc liên tưởng đến một thứ âm thanh réo rắt, lạnh lẽo, khắc khoải đến tận tâm can. Và sở dĩ tiếng nhạc bi thương, réo rắt như thế là bởi chính chủ thể của tiếng đàn ấy đang đeo mối sầu không có người dãi tỏ “Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người”. - Trong không gian tuyệt sắc của không gian đêm trăng đó, vang vọng đâu đó tiếng đàn đầy u uẩn, bởi nó lạnh như nước, làm tái tê cõi lòng người nghe “Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi..”, câu thơ gợi cho người đọc liên tưởng cho người đọc liên tưởng đến một thứ âm thanh réo rắt, lạnh lẽo, khắc khoải đến tận tâm can. Và sở dĩ tiếng nhạc bi thương, réo rắt như thế là bởi chính chủ thể của tiếng đàn ấy đang đeo mối sầu không có người dãi tỏ “Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người”.

Câu 24: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) tự phác họa nét nổi bật trong tính cách của bạn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ lặp cấu trúc.

Trả lời:

Em là một người có tính cách rất kiên định và quyết tâm trong những việc bản thân làm. Em luôn luôn đặt mục tiêu và cố gắng hoàn thành nó trong thời gian ngắn nhất có thể. Em không bao giờ từ bỏ trước khó khăn và sẽ luôn cố gắng vượt qua mọi thử thách. Với em, không có gì là không thể. Tính cách của em còn nổi bật ở sự cẩn trọng và tỉ mỉ trong cách làm việc của mình. Em luôn tập trung và chú ý đến từng chi tiết, không bỏ lỡ bất cứ điều gì quan trọng nào. Em tin rằng việc làm việc chăm chỉ và có kế hoạch đúng đắn là chìa khóa thành công. Một điểm khác nữa của tính cách của em là sở thích học hỏi và trau dồi kiến thức. Em luôn cố gắng mở rộng tầm nhìn của mình thông qua việc đọc sách, học hỏi từ những người có kinh nghiệm và tự trau dồi kỹ năng mới. Em quan niệm rằng kiến thức là sức mạnh và việc học hỏi chính là cách để ngày càng trở nên tốt hơn và phát triển bản thân. Ưu điểm lớn nhất trong tính cách của em là sự kiên định, chăm chỉ, tỉ mỉ và ham học hỏi. Em hi vọng rằng những đặc điểm này sẽ giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đạt được thành công mà mình mong muốn trong cuộc sống.

Câu 25: Em hãy phân biệt biện pháp lặp cấu trúc và điệp ngữ?

Trả lời:

So sánhLặp cấu trúcĐiệp ngữ

 

 

Khái niệm

Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp.Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

 

Tác dụng

Nhằm nhấn mạnh ý tưởng và cấu tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.

 - Tác dụng gợi hình  - Tác dụng khẳng định  - Tác dụng liệt kê  - Tác dụng tạo sự nhấn mạnh.

 

 

Ví dụ

Con người Việt Nam có thể không có vóc dáng to hơn người Mỹ. Con người Việt Nam có thể không có nước da trắng như người Châu Âu. Nhưng con người Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng lại thông minh, nhanh nhẹn.

 - Cấu trúc được lặp lại trong đoạn văn trên là: Con người Việt Nam...... Việc lặp lại cấu trúc đó làm nổi bật hình ảnh con người Việt Nam muốn được nhấn mạnh trong đoạn văn.

"Còn trời, còn nước, còn non/ Còn cô bán rượu anh còn say sưa"

 - Điệp từ "còn" này được lặp đi lặp lại rất nhiều lần để liệt kê những sự vật có liên kết với nhau với mục đích nhấn mạnh, tình cảm mãnh liệt của tác giả dành cho cô bán rượu.

Lưu ý - Trong khi sử dụng phép lặp cấu trúc ta có thể bắt gặp các điệp từ, điệp ngữ xuất hiện trong câu văn, câu thơ. 

Câu 26: Đọc lại bài thơ Độc “Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du). Nêu ít nhất một điểm tương đồng và một điểm khác biệt trong cảm nhận về thời gian của Nguyễn Du và Văn Cao?

Trả lời:

- Điểm tương đồng: cả hai đều có những suy nghĩ phân vân về thời gian. Nguyễn Du coi thời gian như một niềm vui đơn giản và Văn Cao lại thấy thời gian như một sự mất mát khó khăn trong tình yêu. Tuy nhiên cả hai đều thấy rằng thời gian không thể quay trở lại và tiếc nuối những gì đã mất đi. - Điểm tương đồng: cả hai đều có những suy nghĩ phân vân về thời gian. Nguyễn Du coi thời gian như một niềm vui đơn giản và Văn Cao lại thấy thời gian như một sự mất mát khó khăn trong tình yêu. Tuy nhiên cả hai đều thấy rằng thời gian không thể quay trở lại và tiếc nuối những gì đã mất đi.

- Điểm khác biệt:  - Điểm khác biệt: 

+ Trong bài thơ "Độc tiểu thanh kí" của Nguyễn Du, tác giả chủ yếu sử dụng tình tiết tự nhiên như hoa lá, bướm én, gió mây để miêu tả, tạo nên một bối cảnh lãng mạn, thơ mộng để thể hiện những tình cảm của nhân vật chính. Các tình tiết này còn giúp tác giả nhấn mạnh được sự chất chứa, sâu sắc của nhân vật và tạo nên một cảm xúc đong đầy tình cảm. + Trong bài thơ "Độc tiểu thanh kí" của Nguyễn Du, tác giả chủ yếu sử dụng tình tiết tự nhiên như hoa lá, bướm én, gió mây để miêu tả, tạo nên một bối cảnh lãng mạn, thơ mộng để thể hiện những tình cảm của nhân vật chính. Các tình tiết này còn giúp tác giả nhấn mạnh được sự chất chứa, sâu sắc của nhân vật và tạo nên một cảm xúc đong đầy tình cảm.

+ Còn đối với các tác phẩm của Văn Cao, ông thường chú trọng đến những thước phim của cuộc đời và những thăng trầm của con người trong cuộc sống. Những tình huống đó được tác giả mô tả chi tiết, khắc họa rõ nét, từ đó thể hiện được tâm trạng, suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật. Các tác phẩm của Văn Cao còn có tính chất chính trị cao, ông thường miêu tả các vấn đề xã hội, đặt câu hỏi những vấn đề đang tồn tại trong xã hội, từ đó thể hiện được quan điểm, tư tưởng của mình. + Còn đối với các tác phẩm của Văn Cao, ông thường chú trọng đến những thước phim của cuộc đời và những thăng trầm của con người trong cuộc sống. Những tình huống đó được tác giả mô tả chi tiết, khắc họa rõ nét, từ đó thể hiện được tâm trạng, suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật. Các tác phẩm của Văn Cao còn có tính chất chính trị cao, ông thường miêu tả các vấn đề xã hội, đặt câu hỏi những vấn đề đang tồn tại trong xã hội, từ đó thể hiện được quan điểm, tư tưởng của mình.

Câu 27: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Thời gian.

Trả lời:

 “Thời gian” của tác giả Văn Cao đem đến ý nghĩa lớn lao về quy luật của thời gian. Thời gian dẫu vẫn trôi “qua kẽ tay” nhưng những điều đẹp đẽ vẫn còn sống mãi, vẫn “còn xanh”.

Câu 28: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Thời gian

Trả lời:

 - Giá trị nội dung:

Qua những lời thơ giản dị, đầy hàm súc đó, Văn Cao muốn gửi gắm thông điệp tới bạn đọc sự tri ân với thời gian, tri ân những điều xưa cũ và ghi nhớ về những điều đẹp đẽ, đó chính là nét nghệ thuật mãi mãi trường tồn.

Câu 29: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Thời gian

Trả lời:

 - Giá trị nghệ thuật:

  • Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.Số câu trong mỗi đoạn không ổn định, đoạn đầu bốn câu và đoạn cuối ba câu. Số câu trong mỗi đoạn theo hướng giảm dần.
  • Nhịp điệu của câu thơ cũng lạ thường và rất linh hoạt nhằm nhấn mạnh ý, tạo ra một nhạc điệu đặc biệt.
  • Sử dụng biện pháp tương phản, đối lập
  • Sử dụng các phép tu từ: so sánh ( đôi mắt em- hai giếng nước) hoặc điệp ngữ (riêng, còn xanh), ẩn dụ ( câu thơ, bài hát – những sáng tạo nghệ thuật làm giàu đẹp cho tâm hồn con người)

Câu 30: Phân tích tác phẩm Thời gian.

Trả lời:

Trong bài thơ “Thơ bình phương, đời lập phương”, nhà thơ Chế Lan Viên từng viết:

“Cái kết tinh của vần thơ và muối bể
Muối lắng ở ô nề, thơ đọng ở bề sâu”.

Quả thực, những gì đẹp đẽ nhất, quý giá nhất, tinh diệu nhất của thơ ca luôn “lắng ở bề sâu”, bề sâu của tình cảm, cảm xúc, của tư tưởng, ngôn ngữ… Nếu những gì quý giá nhất của nước biển kết tinh trong những hạt muối “lắng ở ô nề” dễ thấy thì những gì tinh túy nhất của thơ lại “đọng ở bề sâu”, bề sau, bề xa không dễ thấy, không dễ cảm, “không thể lấy mắt thường mà xem, miệng thường mà nếm được” (Hoàng Đức Lương).

Đến với bài thơ “Thời gian” của Văn Cao, người đọc thêm một lần cảm nhận được sự dồn nén cô đọng của cảm xúc, của tư tưởng qua những vần thơ đầy ám ảnh, hàm súc:

Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
….
Và đôi mắt em
như hai giếng nước

Cảm thức về thời gian, suy tư, cắt nghĩa về thời gian là một trong những chủ đề lớn trong văn học. Tiếp nối mạch suy tưởng về thời gian, bài thơ Thời gian của Văn Cao được chia thành hai khổ liền mạch, tạo ra một cấu tứ tương phản. Sáu câu thơ đầu là những suy tư của nhà thơ – nhạc sĩ tài danh về tác động khủng khiếp của thời gian với con người, cuộc đời:

Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỷ niệm trong tôi
rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn.

Thời gian vốn là đại lượng vô hình, vô ảnh, nhưng trong cảm nhận của Văn Cao, thời gian có thể trôi chảy, lọt “qua kẽ tay”. Câu thơ 5 chữ, gợi ra liên tưởng con người với khao khát muốn nắm giữ, cầm nắm được thời gian vĩnh viễn trong lòng bàn tay. Đằng sau khát vọng mãnh liệt ấy là nỗi đau, là sự bất lực của con người trước dòng chảy miên viễn của thời gian.

Khi “thời gian qua kẽ tay”, nó sẽ làm sự sống tàn phai, “làm khô” những chiếc lá xanh tươi giàu nhựa sống ngày nào. Nhưng tác động khủng khiếp của thời gian đâu chỉ dừng lại ở những thứ hữu hình như chiếc lá kia. Thời gian còn làm phai nhạt, làm mờ đi những giá trị vô hình nhưng rất đẹp đẽ, quý giá của đời người, ấy là kỷ niệm.

Kỷ niệm là một trong những ký ức quý giá nhất mà người ta có thể lưu giữ lại trong tâm trí về những người, những vật, những việc đã qua trong đời. Nhờ kỉ niệm, đời sống của con người không bị biến thành hư vô, không trở nên vô nghĩa. Ấy vậy mà dưới tác động của thời gian khắc nghiệt, ngay cả những giá trị tinh thần ấy cũng bị mài mòn, phai nhạt.

Khổ thơ đầu gợi ra ý niệm mang tính triết học bi quan về tác động nghiệt ngã của thời gian với con người, sự sống. Ngỡ như ta sẽ gặp lại “nỗi sầu nhân thế” ngày nào trong thơ ca, nhưng đến khổ thơ tiếp theo, Văn Cao lại cho người đọc thấy có những điều sẽ bất chấp qui luật khắc nghiệt đó của thời gian, đó là “những câu thơ”, “những bài hát” và “đôi mắt em”:

Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước

Điệp từ “riêng”, điệp ngữ “còn xanh” được lặp lại hai lần, như một sự khẳng định mạnh mẽ, thể hiện thái độ bướng bỉnh, thách thức chống lại tác động của thời gian. “Câu thơ”, “bài hát” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ những sáng tạo nghệ thuật làm giàu đẹp cho tâm hồn con người.

Chỉ có những câu thơ, bài hát ấy là đi cùng năm tháng, “nằm ngoài định luật của sự băng hoại”, “không thừa nhận cái chết”. Nghệ thuật ra đời là một trong những cách thức màu nhiệm để con người cưỡng lại sự khốc liệt của lưỡi hái thời gian.

Cùng với nghệ thuật, con người còn tìm được một thứ “vũ khí” hữu hiệu nữa để chọi lại thời gian, ấy là “đôi mắt em”:

Và đôi mắt em
như hai giếng nước

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, là biểu tượng của tình yêu. Tình yêu lại chính là cội nguồn làm nên những điều kì diệu, làm nên sự thăng hoa trong nghệ thuật. “Thế giới không có tình yêu thì mặt trời sẽ tắt” (V.Hugo).

Bất chấp tất cả những đắng cay, nghiệt ngã của số phận, của thời gian, con người vẫn sáng tạo được, vì có “đôi mắt em” “như hai giếng nước” trong trẻo, tràn đầy mến thương. Đó là gì nếu không phải là sự bất tử của cái đẹp trước tác động khốc liệt của thời gian?

Thời gian làm khô những chiếc lá đời người nhưng lại làm xanh chiếc lá của thơ ca nhạc họa. Thời gian làm rơi những kỷ niệm trong lòng giếng cạn nhưng không thể làm khô đôi mắt của tình yêu như hai giếng nước ngọt lành. Với những cảm xúc, suy tư “đọng ở bề sâu” như thế, với niềm tin mãnh liệt mà sâu sắc như thế, bài thơ “Thời gian” của Văn Cao sẽ như chiếc lá mãi “còn xanh”, như sự vĩnh hằng, bất tử của Nghệ thuật – Tình yêu và cái đẹp!

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay