Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức bài 9: Cách giải thích nghĩa của từ
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 9: Cách giải thích nghĩa của từ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 kết nối tri thức
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức
BÀI 9: LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ(15 câu)
(15 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Có những cách giải thích nghĩa của từ nào?
Trả lời:
Những cách giải thích nghĩa của từ:
- Trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
- Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
- Làm rõ nghĩa từng yếu tố của từ, sau đó tổng hợp lại
Câu 2: Khi trình bày khái niệm mà từ biểu thị cần chú ý điều gì?
Trả lời:
Khi trình bày khái niệm mà từ biểu thị cần chú ý nêu đầy đủ các khía cạnh của khái niệm, vừa chỉ được “loại” mà đối tượng thuộc vào, vưag chỉ được tính đặc thù của đối tượng so với các đối tượng khác cùng loại.
Câu 3: Khi giải thích nghĩa của từ bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa thì cần chú ý điều gì?
Trả lời:
Khi giải thích nghĩa của từ bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa thì cần chú ý trong một số trường hợp, có thể nêu cùng lúc 2 – 3 từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để người tiếp nhận nắm bắt thuận lợi hơn về sắc thái nghĩa tinh tế của từ được giải thích.
Lưu ý: thông thường, từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa dùng để giải thích cần phải dễ hiểu và phổ biến hơn so với từ được giải thích.
Câu 4: Khi giải thích nghĩa của từ bằng cách làm rõ nghĩa của từng yếu tố sau đó tổng hợp, cần chú ý điều gì?
Trả lời:
Khi làm rõ nghĩa của từng yếu tố của từ cần chú ý một yếu tố có thể có nhiều nghĩa, vì vậy khi giải thích phải phán đoán để chọn đúng nghĩa nào có thể tương thích với nghĩa của yếu tố còn lại.
Câu 5: Hãy xác định cách giải thích nghĩa của từ trong những ví dụ dưới đây.
- Cây: là một loại thực vật trong thiên nhiên có rễ, thân, cành, lá
- Bâng khuâng: tính từ chỉ trạng thái tình cảm không rõ ràng của con người
- Thuỷ cung: thuỷ là nước, cung là nơi ở của vua chúa → thuỷ cung là cung điện dưới nước
- Chăm chỉ: đồng nghĩa với từ cần cù, siêng năng
- Sừng: phần cứng nhô ra phía trên đầu của một số loài động vật
Trả lời:
- Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
- Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
- Giải thích bằng cách làm rõ nghĩa của từng yếu tố sau tổng hợp lại
- Giải thích bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa
- Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Giải thích những từ “hoảng hốt”, “tổ tiên”, “phúc ấm”, “ghẻ lạnh” và cho biết bạn đã sử dụng cách nào để giải thích những từ đó.
Trả lời:
Hoảng hốt: thể hiện sự sợ hãi, vội vàng → giải thích nghĩa của từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.
Tổ tiên: thế hệ ông cha, cụ kỵ đã qua đời → giải thích nghĩa của từ bằng cách nêu lên khái niệm.
Phúc ấm: phúc đức của tổ tiên truyền lại cho con cháu → giải thích nghĩa của từ bằng cách nêu lên khái niệm.
Ghẻ lạnh: thái độ xa lánh, thờ ơ với những người có mối quan hệ gần gũi thân thiết → giải thích nghĩa của từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.
Câu 2: Điền các từ thích hợp vào dấu “…”
- … : Học và luyện tập để có kiến thức, kỹ năng
- …: Nghe, nhìn thấy người ta làm gì rồi làm theo, không được trực tiếp ai chỉ dạy
- …: Tìm tòi để học tập cho bản thân
- …: Học văn hoá ở trường lớp, có chương trình, hướng dẫn của thầy cô
Trả lời:
- Học tập
- Học lỏm
- Học hỏi
- Học hành
Câu 3: Điền các từ “trung bình”, “trung gian”, “trung niên” vào các chỗ trống dưới đây.
- …: khoảng giữa của bậc thang đánh giá, không kém cũng không giỏi, không thấp cũng không cao
- …: vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai giai đoạn, hai sự vật, hai bộ phận,…
- …: quá lứa tuổi thanh thiếu niên nhưng cũng chưa đến tuổi già
Trả lời:
- Trung bình
- Trung gian
- Trung niên
Câu 4: Giải thích những từ “rung rinh”, “giếng”, “trượng”, “tre đằng ngà” bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
Trả lời:
Giếng: hố sâu được con người đào xuống lòng đất, được dùng để lấy nước uống và sinh hoạt.
Rung rinh: sự chuyển động đều, nhẹ nhàng và lặp lại.
Trượng: đơn vị đo bằng thước của Trung Quốc .
Tre đằng ngà: một loại tre có lớp bên ngoài bóng, màu vàng.
Câu 4: Giải thích những từ “phu thê”, “thảo nguyên”, “khán giả” bằng cách giải thích nghĩa của từng yếu tố sau đó tổng hợp lại.
Trả lời:
Phu thê: phu là chồng, thê là vợ => vợ chồng
Thảo nguyên: thảo là cỏ, nguyên là vùng đất bằng phẳng chủ yếu có thực vật, cánh đồng => đồng cỏ
Khán giả: khán là xem, giả là người => người xem.
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Tìm từ đồng nghĩa trong những câu văn dưới đây cho biết mục đích sử dụng những từ đó?
- Anh ấy đã hi sinh trên chiến trường miền Nam nhưng hình ảnh người thanh niên tốt bụng ấy vẫn sống mãi trong tâm trí người dân làng tôi.
- Anh ấy không bao giờ trở về nữa, đã mãi mãi nằm lại nơi chiến trường lạnh lẽo.
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.
Trả lời:
Những từ đồng nghĩa trong các câu trên là “hi sinh”, “mãi mãi nằm lại”, “đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin và các vị cách mạng đàn anh khác” dùng để thay thế cho từ chết. Cách nói này làm giảm cảm giác đau buồn khi nhắc đến cái chết.
Câu 2: Cho biết những giải thích từ ngữ dưới đây vì sao chưa hợp lý và sửa lại cho đúng?
- Tự tin là tự tin vào khả năng của bản thân.
- Tin tưởng là nghi ngờ, không tin vào điều người khác nói, việc người khác làm.
- Giang sơn:
+ Giang là cây thuộc loại tre nữa, thân dẻo, thường để đan lát hoặc lạt buộc.
+ Sơn là núi
=> Giang sơn là núi cây giang
Trả lời:
- Giải thích từ “tự tin” lại dùng chính từ đó để giải thích khiến cho nghĩa của từ không được tường minh, rõ ràng, khiến người đọc mơ hồ về nghĩa.
Nên giải thích như sau: Tự tin là có niềm tin vào chính mình.
- Giải thích từ “tin tưởng” mặc dù dùng từ trái nghĩa nhưng lại giải thích sai hoàn toàn nét nghĩa của từ “tin tưởng”.
Nên giải thích như sau: Tin tưởng là có niềm tin vào ai đó, một điều gì đó một cách chắc chắn, có cơ sở.
- Giải thích từ “giang sơn” bằng cách giải thích từng yếu tố của từ, tuy nhiên từ “giang” ở đây là từ Hán Việt, không được dùng với ý nghĩa là tên của một loại cây, giải thích như vậy là sai về nghĩa.
Nên giải thích như sau: Giang là sông, sơn là núi => Giang sơn là núi sông.
Câu 3: Giải thích nghĩa của từ được in đậm trong những câu dưới đây.
- Giáp nước nào?
Cô: Hãy chỉ lên bản đồ và cho biết biên giới nước ta tiếp giáp những nước nào?
Tít: Thưa cô, nước (1) ta phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Cam-pu-chia còn phía Đông và Nam giáp nước (2) biển ạ!
- Cánh đồng lúa chín(1)
Thời cơ đã chín(2)
Trả lời:
- Từ “nước” (1) được dùng với ý nghĩa để chỉ quốc gia trên bản đồ địa lý, từ “nước” (2) được dùng với ý nghĩa chỉ một loại chất lỏng, không màu, không mùi ở trên trái đất.
- Từ chín (1) có nghĩ là chỉ trạng thái của sự vật, một kết quả được mong chờ, báo hiệu mùa thu hoạch lúa đã đến
Từ chín (2) mang nghĩ chỉ kết quả chờ đợi, là thời điểm phù hợp, báo hiệu đã đến lúc đưa ra một hành động nào đó.
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Đọc hai bản dịch nghĩa của bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” và trả lời câu hỏi.
Phiên âm:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Bản dịch 1:
Đất nước Đại Nam, Nam đế ngự
Sách trời định phận rõ non sông
Cớ sao nghịch tặc sang xâm phạm?
Bay hãy chờ coi chuốc bại vong.
(Trích: Ngô Linh Ngọc, Tổng tập văn học Việt Nam, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980)
Bản dịch 2:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm ?
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời!
(Nhà sử học Trần Trọng Kim)
Từ “cư” được dịch sang từ “ngự” và “ở”, theo em nên dùng cách dịch nào sát với nghĩa nguyên bản nhất. Bằng hiểu biết của mình, hãy chứng minh.
Trả lời:
Theo em, nên sử dụng từ “ngự” thay vì “ở”.
Vì ở câu đầu bài thơ “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”, Nam đế tức vua của nước Nam, là một bậc đế vương, cao quý.
- Từ “ở” là từ bình dân, là sự sinh sống, sinh hoạt thường ngày, thường được dùng phổ biến cho mọi người, nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, thường là dân chúng.
- Trong khi đó, từ “ngự” có nét nghĩa trang trọng hơn, nghĩa là ngồi ở nơi cao nhất, là một động từ để nói vế những hoạt động thường là đi lại của vua mang hàm ý tôn kính như “vua ngự thuyền rông”, “hoàng thượng ngự triều”, dùng để chỉ đồ vật của vua như “áo ngự”, “ghế ngự”.
Câu 2: Giải thích những từ in đậm trong những câu dưới đây
- Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
- Trên sân cỏ, các cầu thủ đều nỗ lực ghi bàn
và
“Sang sông thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”
Trả lời:
- “Xuân” trong câu thơ thứ nhất là danh từ chỉ mùa trong năm, “xuân” trong câu thơ thứ hai là tính từ, mùa xuân đến mang sự sống và sự tươi mới, vì vậy “xuân” mang nghĩa trẻ đẹp.
- “Cầu” trong câu thơ thứ nhất mang nghĩa người chơi một môn thể thao cụ thể là bóng đá, “cầu” trong câu “sang sông thì bắc cầu kiều” chỉ một dạng kiến trúc xây dụng giúp nối liền hai bên bờ (đường) bị ngắn cách bởi con sông.
=> Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Thực hành tiếng Việt: Cách giải thích nghĩa của từ