Giáo án gộp Ngữ văn 11 kết nối tri thức kì I

Giáo án học kì 1 sách Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Ngữ văn 11 KNTT. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức đủ cả năm

GIÁO ÁN WORD BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

Đọc 1: Vợ nhặt

Đọc 2: Chí Phèo

Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (Những đặc điểm trong phong cách kể của tác giả)

Nói và nghe: Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện

GIÁO ÁN WORD BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Đọc 1: Nhớ đồng

Đọc 2: Tràng giang

Đọc 3: Con đường mùa đông

............................................

............................................

............................................


BÀI MẪU

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT  : TRÀNG GIANG

  1. MỤC TIÊU   

  2. Kiến thức

  • HS nhận biết được cấu tứ độc đáo của bài thơ gắn với việc xây dựng hai hệ thống hình ảnh chuyển hóa luân phiên từ gần đến xa, từ cụ thể đến trừu tượng từ gợi cảm xúc trần thế đến cảm xúc vũ trụ.

  • HS cảm nhận được vẻ đẹp riêng của một bài thơ có yếu tố tượng trưng, chia ra và phân tích được sự hiện diện của các yếu tố ấy trong bài Tràng Giang.

  • HS phân tích được những đặc điểm của ngôn ngữ văn học thể hiện qua cách dùng từ ngữ và xây dựng hình ảnh trong bài thơ Tràng giang.

  • HS đồng cảm được với tâm trạng, cảm xúc suy nghiệm của nhà thơ về cuộc đời và về các mối tương quan như: con người – vũ trụ, hữu hạn – vô hạn, hữu hình – vô hình

  1. Năng lực

  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tràng giang

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Tràng giang

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất                        

- Yêu thương, có ý thức xây dựng quê hương đất nước.

II.  THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  1. Chuẩn bị của giáo viên

  • Giáo án

  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh

  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Tràng giang

  1. Nội dung: GV tổ chức cho HS chia sẻ về câu hỏi ở phần đầu bài

  2.  Sản phẩm: Câu trả lời của HS về  câu hỏi ở đầu bài.

  3. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi gợi mở: Cảnh đất trời mênh mông lúc chiều tà thường có ý nghĩa đặc biệt đối với thi nhân. Em hãy nêu một số câu thơ mà em biết có nói về cảnh hoàng hôn.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS lắng nghe yêu cầu của GV

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV đưa ra gợi ý: 

Quê hương khuất bóng hoàng hôn

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?

( Thôi Hiệu - Hoàng Hạc Lâu)

Bước tới đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen lá đá chen hoa

Bà Huyện Thanh Quan – Qua Đèo Ngang)

  • GV dẫn dắt vào bài: “Buồn thương, sầu não là âm hưởng chính khiến Lửa Thiêng như bản ngậm ngùi dài. Tập thơ dằng dặc một nỗi buồn nhân thế, một nỗi đau đời. Nhà thơ đã gọi dậy cái hồn buồn của Ðông Á,…đã khơi lại cái mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm trong cõi đất này (Hoài Thanh). Nỗi buồn như kết quả của quá trình lắng nghe tinh tế nhịp tuần hoàn vũ trụ và nỗi ngậm ngùi nhân gian. Ðó là tấm lòng …tủi nắng sầu mưa. Cũng đất nước mà nặng buồn sông núi.. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về bài Tràng giang.

B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả tác phẩm và đọc văn bản Tràng giang

  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang

  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tràng giang

  4. Tổ chức thực hiện

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc

+ trình bày một số hiểu biết của em về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang?

BÀI MẪUNgày soạn: .../.../...Ngày dạy: .../.../....TIẾT  : TRÀNG GIANG

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 

Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

a. Cuộc đời – sự nghiệp

- Huy Cận ( 1919 -2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận.

- Quê quán: Xã Ân Phú – huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh.

- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới và cũng là một cây bút có nhiều đóng góp xuất sắc cho nền thơ Cách Mạng Việt Nam từ sau năm 1945. 

- Thơ ông giàu chất suy tưởng, tràn đầy cảm xúc về vũ trụ luôn thể hiện khao khát hòa điệu với cuộc đời và tạo vật. Tiếp thu đồng thời tinh hoa của nền thơ truyền thống phương Đông và nền thơ Pháp, Huy Cận đx tạo ra được sự cân bằng hiếm có giữa vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại giữa chất lãng mạn và chất tượng trưng.

b. Tác phẩm

- Tác phẩm chính của ông gồm có: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Hai bàn tay em (1967),  Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984), Nước triều đông ( thơ song ngữ Việt – Pháp 1994).

- Bài thơ Tràng giang nằm trong tập Lửa thiêng. Đây là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận trên nhiều phương diện. 

- Ban đầu nhà thơ có ý định Tràng giang là một bài thơ lục bát và tên Nguyên thủy của nó là Chiều trên sông.

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Tràng giang

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tràng giang

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang

Em hiểu thế nào về nhan đề Tràng giang? Đọc nhan đề gợi cho em cảm giác gì?

+ Lời đề từ có ý nghĩa gì?

+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?

- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Khổ 1 - Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở GV chia HS thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi sau: 

Khung cảnh thiên nhiên trên sông được nhà thơ miêu tả như thế nào qua khổ thơ đầu tiên?

+ Việc sử dụng các từ láy cùng biện pháp tu từ nghệ thuật có tác dụng gì trong việc miêu tả tâm trạng của nhà thơ?

+ Hình ảnh “củi một cành khô” gợi cho người đọc suy nghĩ gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:

+ Cảnh sắc thiên nhiên trên sông được miêu tả như thế nào qua 2 khổ thơ này? 

+ Em hãy chỉ ra sự tương phản về hình ảnh trong khổ thứ 2? Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục triển khai thế nào trong các khổ thơ kế tiếp?

+ Điểm lạ về cách sử dụng ngôn ngữ trong khổ 2+3? Điều đó thể hiện điều gì? 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Khổ 4: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà nỗi niềm của chủ thể trữ tình

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:

+ Bức tranh thiên nhiên chiều tà hiện lên như thế nào?

+ Nhà thơ đã thể hiện tâm trạng gì trước khung cảnh này?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 5: Kết luận theo thể loại

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: 

+ Em hãy rút ra đặc trưng thể loại của của bài Nhớ đồng Tràng giang thông qua một số yếu tố (cảm hứng chủ đạo, cấu tứ, hình ảnh, ngôn ngữ…)

GV yêu cầu HS rút ra tổng kết thể loại

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS rút ra kết luận theo thể loại về  cảm hứng chủ đạo, cấu tứ, hình ảnh, ngôn ngữ của văn bản 

- GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện một số nhóm xác định cảm hứng chủ đạo, cấu tứ, hình ảnh, ngôn ngữ của văn bản

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm

- Nhan đề

+ Nhan đề bài thơ vô cùng đặc biệt.  Đó là sự kết hợp giữa hai từ có vần chân “ang”. 

+ Âm “ang” tạo cảm giác vô cùng rộng lớn, vang xa. Phần nào có thể khái quát được sự rộng lớn, thăm thẳm của không gian được đề cập đến trong bài.

  • Lời đề từ

+ Lời đề từ góp phần thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.

+ “bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lứn của vũ trụ và “nhớ” lại hoài niệm của con người với những gì xảy ra trong quá khứ.

+ Hình ảnh thiên nhiên “trời rộng”, “sông dài” gợi ra những diện không gian đa chiều phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. => choáng ngợp mang tầm vóc của vũ trụ.

  • Lời đề từ thể hiện tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn, bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.

  • Cảm hứng chủ đạo

Là nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc.

 

II.Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông

  • Ngay ở câu thơ đầu tiên đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang. Các điệp từ được sử dụng trong câu có tác dụng vô cùng lớn góp phần thể hiện ý tứ của tác giả.

  • Từ láy “điệp điệp” gợi tả hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la. 

  • Đến câu thơ thứ hai tác giả đã sử dụng một nét chấm phá:

+ Hình ảnh con thuyền xuôi mái gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc.

  • Sự đối lập giữa không gian mênh mông của sông nước với sự nhỏ bé của con thuyền càng tô đậm sự cô đơn lẻ loi.

  • Ở hai câu thơ cuối tác giả nói đến sự chia li càng tô đậm cho sầu bi của thi nhân. “thuyền” và “nước” cho nỗi lòng thêm “sầu trăm ngả”

  • Nét độc đáo của khổ thơ này phải nói đến chính là hình ảnh “củi một cành khô”. Có thể nói đây là hình ảnh tạo nên sự ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, không biết rồi sẽ đi đâu về đâu. Vô định, lạc lõng giữa cuộc đời vũ trụ.

  • Dòng sông được ví như dòng đời vô tận mà trong đó củi khô chính là một hình ảnh tượng trưng cho một kiếp người lẻ loi vô định. Nó thể hiện nỗi buồn nhân thái đang lan rộng tỏa ra khắp tâm hồn của nhà thơ.

  1. Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ

  2. Khổ thứ 2

  • Tác giả thể hiện một khung cảnh vô cùng hiu quạnh, không gian được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ nay lại càng cô tịch hơn. Thiếu đi dấu vết của sự sống, của  bóng hình con người.

+ Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt hoang vắng lạnh lẽo.

+ Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ thiếu vắng đi sự sống của con người.

  • Khổ thơ thứ hai này của sử dụng rất nhiều hình ảnh tương quan đối lập như: gần – xa, nhỏ bé – bao la, hữu tình – vô hình, thấp – cao, cố định – di động, lên – xuống, gắn bó – phân li, tụ - tán, thấp – cao, cá thể - quần thể…. Điều này được thể hiện tiếp nối ở các khổ thơ tiếp theo càng tô đậm sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn.

  • Sự tương phản này càng làm tô đậm sự cô đơn lẻ loi, tịch mịch.

  1. Khổ thứ 3

  • Hình ảnh bèo dạt về đâu hàng lối hàng: gợi lên hình ảnh kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.

  • Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.

  • Thể hiện sự thiếu kết nối, sự trống vắng và thiếu đi hình bóng con người. 

  • Trong khổ thứ 2 và 3 tác giả sử dụng rất nhiều những cú pháp không giống  như cú pháp ngôn ngữ giao tiếp quen thuộc: “sâu chót vót”; “lơ thơ cồn nhỏ”; “tiếng làng xa vãn chợ chiều”….

  • Càng góp phần thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả tô đậm sự hoang vắng, lẻ loi heo hút của không gian. 

IV.Nỗi niềm chủ thể trữ tình

Hai câu thơ đầu hiện lên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ:

+ Những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.

+ Hình ảnh “cánh chim” xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.

  • Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:

+ Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” miêu tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ.

+ Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước. Đây là câu thơ được lấy cảm hứng từ tứ thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu. Song nó đã được biến đổi mang một tứ mới.

 

  1. Kết luận theo thể loại

Rút ra đặc trưng thể loại bài Tràng giang qua một số yếu tố:

- Cảm hứng chủ đạo: à nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc

- Cấu tứ: Các hình ảnh trong khổ thơ và toàn bài được phân thành 2 lớp kế tiếp nhau: hình ảnh cụ thể - cảm tính và hình ảnh có tính chất ngụ ý, tượng trưng. Cả bài các hình ảnh đều đặt trên “lộ trình” vận động từ biểu đạt cái hữu hình đến biểu đạt cái vô hình. 

- Hình ảnh: Sử dụng nhiều hình ảnh mộc mạc giản dị, gần gũi song đã được biến thể dưới bút pháp nghệ thuật trở nên có hồn: củi khô, bèo dạt….

- Bút pháp nghệ thuật: Sử dụng lồng ghép bút pháp nghệ thuật cổ điển và hiện đại mang đến cho người đọc những cảm nghĩ vô cùng mới mẻ.

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Tràng giang

b. Nội dung: 

- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.

- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.

c. Sản phẩm:

- Phiếu bài tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp. 

Trường THPT:………………………

Lớp:…………………………………..

Họ và tên:……………………………..

 

PHIẾU BÀI TẬP

VĂN BẢN TRÀNG GIANG

 

Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Ấn tượng, cảm giác chung dễ thấy nhất về khung cảnh, không khí của tràng giang trong bài thơ "Tràng giang" của Huy Cận toát ra từ khổ thơ thứ hai là gì?

A. Hoang vắng, trơ trọi, quạnh quẽ.

B. Trơ trọi, hoang vắng.

C. Quạnh quẽ.

D. Hoang vắng.

Câu 2: Câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” của bài Tràng giang có ý nghĩa:

A. Thể hiện nỗi buồn và sự nhớ thương trước vũ trụ bao la, bát ngát.

B. Thể hiện tâm trạng cô đơn của thi sĩ

C. Thể hiện tâm trạng bâng khuâng của con người khi đối diện với thiên nhiên.

D. Thể hiện sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ bao la đến rợn ngợp

Câu 3: Giá trị nghệ thuật của bài thơ “Tràng giang” thể hiện ở điểm nào?

A. Sử dụng hiệu quả thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

B. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đạt hiệu quả cao.

C. Sử dụng thủ pháp tương phản và từ láy đạt đến sự điêu luyện.

D. Lời thơ sinh động, giàu hình tượng và tính gợi tả.

Câu 4: Qua bài thơ “Tràng giang”, tác giả muốn gửi gắm điều gì?

A. Tình cảm gắn bó với cảnh đẹp quê hương, đất nước

B. Tâm trạng buồn nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín

C. Niềm thương xót cho sự hiu quạnh của một làng quê

D. Thái độ trân trọng đối với con người quê hương.

Câu 5: Nỗi buồn mênh mông trước cảnh trời rộng sông dài được Huy Cận nhấn mạnh bằng ý thơ:

A. Sự thiếu vắng những bến đò, cây cầu nối hai bờ tràng giang

B. Sự thiếu vắng âm thanh cuộc sống con người

C. Sự thiếu vắng màu sắc của khung cảnh thiên nhiên.

D. Sự thiếu vắng hình ảnh của sự sống con người

Câu 6: Trong khổ thơ hai bài Tràng giang của Huy Cận, từ nào không phải là từ láy?

A. "chót vót".

B. "chợ chiều".

C. "đìu hiu".

D. "lơ thơ".

Câu 7: Nội dung nào sau đây đúng khi nói về bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận?

A. Bài thơ điển hình cho hệ thống thi pháp trung đại: hoài niệm, cổ kính, hoang sơ đậm chất Đường thi.

B. Bài thơ tạo dựng một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ với tầm vóc mênh mang, vô biên, đậm chất Đường thi; song vẫn có nét quen thuộc, hần gũi.

C. Bài thơ mang lại một không gian mênh mông, bao la, vô tận với những hình ảnh thiên nhiên mang tầm vóc vũ trụ lớn lao, to lớn, kì vĩ.

D. Bài thơ là bức tranh thiên nhiên sông nước Việt Nam quen thuộc, gần gũi, thân thiết, bình dị ở bất kì một làng quê nào, thể hiện nỗi lòng yêu quê hương đất nước Việt Nam.

Câu 8: Ấn tượng, cảm giác chung dễ thấy nhất về khung cảnh, không khí của tràng giang trong bài thơ "Tràng giang" của Huy Cận toát ra từ khổ thơ thứ hai là gì?

A. Hoang vắng, trơ trọi, quạnh quẽ.

B. Trơ trọi, hoang vắng.

C. Quạnh quẽ.

D. Hoang vắng.

Câu 9: Nếu hình ảnh cành củi khô trong dòng thơ "Củi một cành khô lạc mấy dòng" được thay thế bằng một hình ảnh khác: "cánh bèo" thì sức gợi cảm của dòng thơ này chắc chắn sẽ thay đổi như thế nào?

A. Làm mất đi cảm giác về sự khô héo, vật vờ, trôi nổi.

B. Làm giảm đi cảm giác buồn nhớ, cô đơn.

C. Làm tăng thêm cảm giác về sự khô héo, trôi nổi.

D. Làm tăng thêm cảm giác buồn nhớ, cô đơn.

Câu 10: Trong khổ một bài thơ Tràng giang của Huy Cận, hình ảnh nào mang lại dáng vẻ hiện đại của Thơ mới?

A. "Củi một cành khô".

B. "Thuyền về nước lại".              

C. "Sóng gợn tràng giang".

D. "Con thuyền xuôi mái".

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:

- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản Tràng giang hoàn thành Phiếu bài tập. 

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập. 

- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:

1.A

2.A

3.C

4.B

5.B

6.B

7.B

8.A

9.A

10. A

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới

Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

 GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Câu 1:

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả

Củi một cành khô lạc mấy dòng

Con thuyền thì nhỏ bé, hữu hạn mà dòng sông thì rộng lớn vô hạn. Cái hữu hạn đối với cái vô hạn dường như càng tô đậm cảm giác nhỏ bé cô đơn. Hơn thế nữa thuyền và nước vốn là những sự vật gắn bó, nước chảy thuyền trôi vậy mà ở đây lại bị chia tách với hai chuyển động ngược chiều về hai phía khác nhau. Cặp từ láy “điệp điệp”, “song song” ở hai câu thơ trước đã tô đậm ấn tượng về nỗi buồn mênh mang đang lan trên mặt nước, lại càng có tác dụng hơn khi tạo nên cấu trúc câu song ứng và rồi đến câu thơ thứ ba thì hai vế đối song ứng được dồn vào một câu thơ. “Thuyền về” đối với “nước lại” như nhấn vào cảm giác chia lìa đôi ngả. Và phải chăng vì sự chia lìa đó mà dòng sông tràng giang càng thêm u buồn lặng lẽ? Huy Cận lại chọn hình ảnh một cành củi khô đang trôi dạt giữa dòng nước mênh mang để thể hiện điều đó. Biện pháp đảo ngữ cùng cách ngắt nhịp 1/3/3 càng như nhấn mạnh hơn vào cành củi khô, nhỏ bé, khô héo, cạn kiệt sức sống. Ý thơ này có lẽ vừa được khơi nguồn từ hình ảnh thực khi nhà thơ đứng ở bờ nam bến Chèm giữa mùa nước lớn, những cành cây khô trôi từ thượng nguồn về bến sông. Nhưng có lẽ nó còn mang một lớp nghĩa ẩn dụ khác. Nó gợi về một lớp người lúc bấy giờ trong xã hội. Ý thơ này càng được làm rõ hơn với từ “lạc” dường như là sự trôi nổi vô định, mất phương hướng. Một cành củi khô héo không sức sống mà vẫn bị giằng xé, chao đảo giữa dòng nước mênh mang của cuộc đời. Nó gợi đến hình ảnh một lớp người như nhà thơ trong xã hội xưa, những trí thức tiểu tư sản có ý thức về cái tôi nhưng lại bế tắc, mất phương hướng trước hiện thực xã hội bấy giờ.- GV chuyển sang nội dung mới. 

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: HS nâng cao, mở rộng kiến thức.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng. 

c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Câu 1: Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang của nhà thơ Huy Cận?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc đoạn ngữ liệu, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các yêu cầu.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức:

Câu 1:

“Thơ mới” xuất hiện trên thi đàn văn học Việt Nam như một dàn đồng ca đa sầu, đa cảm với những cái “tôi” cá nhân riêng. Và trong bức tranh nhiều cung bậc cảm xúc đó, Huy Cận được biết đến với hồn thơ buồn đến độ “ảo não”. Tác giả Hoài Thanh cũng đã từng viết về điều này: “... Ta ngẩn ngơ buồn trở về cùng Huy Cận” (Thi nhân Việt Nam). “Tràng giang” là một trong những bài thơ hay nhất và thể hiện rõ nhất nỗi buồn của Huy Cận. Trong bài thơ, chất cổ điển và hiện đại cùng quyện hòa qua từng câu chữ, thi liệu, hình ảnh, ý thơ để làm nổi bật một tâm hồn giao hòa cùng vũ trụ, mang trong mình nỗi sầu nhân thế hòa quyện cùng tình yêu đất nước thầm kín.

Tràng giang được trích từ tập "Lửa thiêng", được sáng tác Chiều thu 1939 khi Huy Cận đứng nhìn cảnh sông Hồng, mênh mông sóng nước, bốn bề bao la vắng lặng lòng vời vợi buồn, nghĩ về kiếp người nhỏ bé, nổi trôi giữa dòng đời vô định Ngay từ tên bài thơ đã gợi lên vẻ đẹp cổ điển lại hiện đại. "Tràng giang" là một cách nói chệch đầy sáng tạo của Huy Cận. Tràng giang nghĩa là sông dài. Nhưng hai chữ nôm na sông dài không có được cái sắc thái trừu tượng và cổ xưa như hai âm Hán Việt tràng giang. Với Hai âm mở "ang" đi liền nhau nó gợi ra trong tâm tưởng người đọc một con sông trong thơ dài hơn, rộng hơn, mênh mang hơn vĩnh hằng, cổ kính hơn. Một con sông dường như của một thuở xa xưa nào đã từng chảy qua hàng nghìn năm lịch sử, hàng bao áng thơ ca.

Các thi nhân xưa thường tìm đến thiên nhiên để mong hòa nhập, giao cảm, Huy cận cũng tìm về truyền thống, tìm về thiên nhiên nhưng không phải để ẩn đằng sau cái mênh mông sóng nước. Mà nhà thơ tìm về thiên nhiên để thể hiện nỗi ưu tư, buồn bã về kiếp người cô đơn, nhỏ bé trước vũ trụ bao la. Đó cũng là vẻ đẹp đầy sức quyến rũ của tác phẩm, ẩn chứa một tinh thần hiện đại. Và cũng chỉ bảy chữ cô đọng, hàm súc, câu đề từ đã thâu tóm được cảm xúc chủ đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sống dài". Trước cảnh "trời rộng", "sông dài", lòng con người dấy lên tình cảm "bâng khuâng" và nhớ. Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng của chủ thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng. Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp các khổ thơ, cứ cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà thơ làm rung động trái tim người đọc. Khổ đầu nhà thơ đã bắt gặp những con sóng đầy ưu tư sầu não:

"Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

Con thuyền xuôi mái nước song song

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả

Củi một cành khô lạc mấy dòng"

Buồn điệp điệp - Điệp từ như nhấn mạnh mức độ của nỗi buồn. Nỗi buồn ấy đang trải ra, đang dềnh lên mênh mông bát ngát cùng sóng nước. Và giữa không gian sông nước mênh mông ấy có một con thuyền thật lặng lẽ. Con thuyền xuôi mái là con thuyền buông mái không chèo để mặc dòng nước cuốn trôi. Giữa không gian rộng lớn, con thuyền trở nên nhỏ bé bơ vơ. Không chỉ có vậy thuyền còn gợi lên một cái gì nổi lênh như kiếp người trong cuộc đời cũ. Nhất là ở đây con thuyền lênh đênh thả mái xuôi dòng.

Cảnh có sự chuyển động là thế, nhưng sao ta chỉ thấy vẻ lặng tờ, mênh mông của, dòng "tràng giang". Và trong cái thiên nhiên vô cùng, vô tận ấy, nỗi buồn của con người cũng đầy ăm ắp trong lòng. Thuyền về, nước ở lại, sầu chia ly bao trùm trăm ngả. Trên dòng nước mênh mông ấy, một cành củi khô nhỏ bé gầy guộc vừa lìa cành bập bềnh trên sóng nước không biết trôi về đâu Các số từ sầu trăm ngả, củi một cành khô, mấy dòng đã cho ta thấy rõ cái ám ảnh về kiếp người nhỏ bé hữu hạn, sự đau khổ sầu thương thì to lớn vô hạn.

Nét đẹp cổ điển "tả cảnh ngụ tình" thật khéo léo, tài hoa của tác giả, đã gợi mở về một nỗi buồn, u sầu như con sóng sẽ còn vỗ mãi ở các khổ thơ còn lại để người đọc có thể cảm thông, thấu hiểu về một nét tâm trạng thường gặp ở các nhà thơ mới. Nhưng bên cạnh đó ta cũng nhìn ra một vẻ đẹp hiện đại rất thi vị của khổ thơ. Đó là ở cách nói "Củi một cành khô" thật đặc biệt. Nó không chỉ thâu tóm cảm xúc của toàn khổ, mà còn hé mở tâm trạng của nhân vật trữ tình, một nỗi niềm đơn côi, lạc lõng.

"Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

Nắng xuống trời lên sâu chót vót

Sông dài trời rộng bến cô liêu."

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu nghĩa là cồn nhỏ bé thưa thớt buồn bã. Vần lưng nhỏ - gió kết hợp với láy âm lơ thơ và đìu hiu làm âm hưởng lời thơ như nặng trĩu lòng người về một nỗi buồn hiu hắt cô quạnh. Chợ chiều vốn đã buồn, thì vãn chợ chiều lại càng buồn hơn xao xác hơn lại. Thế mà giờ đây cái âm thanh xao xác ấy dường như tác giả cũng không nghe thấy.

"Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều". Câu thơ mang âm hưởng của một câu hỏi bộc lộ cái ngơ ngác của thi nhân với nỗi buồn cô quạnh chứa chất trong lòng. Và cũng chính câu hỏi ấy nó làm cho không gian có tiếng của con người nhưng thật thoảng thật mơ hồ. Âm thanh ấy chỉ càng gợi thêm không khí tàn tạ vắng vẻ chia lìa.

Bầu trời và lòng sông là không gian hai chiều, thường người ta nói: cao chót vót và sâu thăm thẳm. Nhưng Huy Cận lại viết "sâu chót vót" để diễn tả độ cao, độ trong, độ sâu thẳm của bầu trời nhiều nắng, nhiều ánh sáng của trưa đã ngả sang chiều. Và không chỉ có không gian hai chiều nắng xuống trời lên, mà nó còn được mở rộng ra thành "sông dài trời rộng" không gian ba chiều. Cả một không gian rộng lớn bao la mênh mông đến rợn ngợp. Và nổi lên trên cái khung nền ấy là "bến cô liêu" bến sông nhỏ bé vắng người. Cái nhỏ bé của bến sông như một nét chấm phá gợi tả cái bao la bát ngát của không gian. Qua đó càng tô đậm cảm giác cô đơn rợn ngợp của con người trước vũ trụ bao la. "Bèo dạt về đâu hàng nối hàng". Câu thơ gợi nhớ đến câu ca quen thuộc: bèo dạt mây trôi. Nó cũng gợi cho ta hình dung rõ nét về sự lênh đênh trôi nổi vô định, tan tác chia lìa của những kiếp người truân chuyên lưu lạc. Cái buồn càng được nhấn mạnh hơn bằng hai lần phủ định:

"Mênh mông không một chuyến đò ngang

Không cầu gợi chút niềm thân mật

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng."

Không một cây cầu, không một con đò nghĩa là hoàn toàn không bóng người hay một cái gì đó gợi đến tình người chỉ có màu vàng của bãi tiếp nối với màu xanh của bờ chạy dài về phía chân trời xa đến vô tận như hai thế giới của sự cô đơn xa lạ không chút niềm thân mật, không chút đồng điệu tâm hồn. Ở đây tác giả đã dùng thủ pháp nghệ thuật cổ điển: lấy không để nói có. Nhắc đến chợ chiều đã vãn, không có tiếng người, một dòng sông hoang vắng không cầu không đò làm cho ta càng tha thiết khát khao cuộc sống ấm cúng đông vui.

"Lớp lớp mây cao đùn núi bạc"

Câu thơ thể hiện một cái nhìn xa vời vợi. Hình ảnh mang nét đẹp cổ điển thật trữ tình và lại càng thi vị hơn khi nó được khơi nguồn cảm hứng từ một tứ thơ Đường cổ của Đỗ Phủ:

"Mặt đất mây đùn cửa ải xa"

Huy Cận đã vận dụng rất tài tình động từ "đùn", khiến mây như chuyển động, có nội lực từ bên trong, từng lớp từng lớp mây cứ đùn ra mãi, và khi ánh chiều phản chiếu chúng lấp lánh như những núi bạc. Cảnh sắc thiên nhiên thật tráng lệ và kỳ vĩ. Bầu trời chắc là xanh thẳm hoặc tím thẫm trong khoảnh khắc hoàng hôn nên màu mây cuối chân trời mới ánh lên màu bạc ấy. Giữa khung cảnh cổ điển đó, người đọc lại bắt gặp nét tâm trạng hiện đại

"Lòng quê dợn dợn vời con nước

Không khói hoàng hôn cũng nhà."

"Dợn dợn" là một từ láy nguyên sáng tạo của Huy Cận, chưa từng thấy trước đó. Từ láy này hô ứng cùng cụm từ "vời con nước" cho thấy một nỗi niềm bâng khuâng, cô đơn của "lòng quê" :

"Không khói hoàng hôn cũng nhà."

Nỗi niềm đó là nỗi niềm nhớ quê hương khi đang đứng giữa quê hương, nhưng quê hương đã không còn. Đây là nét tâm trạng chung của nhà thơ mới lúc bây giờ, một nỗi lòng đau xót trước cảnh mất nước. Câu thơ cũng gợi cho ta nhớ đến câu thơ của Thôi Hiệu trong Hoàng hạc lâu: Yên ba giang thượng sử nhân sầu. Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai. Người xưa nhìn khói sóng mà nhớ nhà. Còn nhà thơ mới của chúng ta tuy không thấy khói sóng cũng nhớ nhà. Nỗi buồn nhớ quê hương của nhà thơ cũng da diết hơn, cháy bỏng hơn. 

Cả bài thơ vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét hiện đại. Vẻ đẹp cổ điển được thể hiện qua lối thơ bảy chữ mang đậm phong vị Đường thi, qua cách dùng từ láy nguyên, qua việc sử dụng các thi liệu cổ điển quen thuộc như: mây, sông, cánh chim... Và trên hết là cách vận dụng các tứ thơ cổ điển, bút pháp cổ điển: tả ít gợi nhiều, lấy không nói có, lấy điểm vẽ diện... gợi cho bài thơ không khí cổ kính, trầm mặc của thơ Đường. Vẻ đẹp hiện đại lan tỏa qua các câu chữ sáng tạo, độc đáo của nhà thơ như củi một cành khô, cánh bèo dạt, những cồn cát "sâu chót vót" là nét tâm trạng hiện đại của các nhà tri thức muốn đóng góp sức mình cho đất nước mà đành bất lực, không làm gì được.

Có thể nói, cả bài thơ của Huy Cận vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét đẹp hiện đại thể hiện qua lối thơ bảy chữ, mang phong cách thơ Đường với những ý thơ cổ nhưng vẫn lan tỏa vẻ đẹp hiện đại, sáng tạo độc đáo. Chính sự kết hợp hài hòa này đã mang đến sự thành công cho tác phẩm. Cũng là sự cô đơn, u buồn, cũng lấy cảnh tả tình, nỗi nhớ quê da diết nhưng người đọc vẫn cảm nhận sự mới mẻ, nỗi cô đơn chuyển động mạnh và dữ dội hơn, nỗi đau mất nước không nguôi từ trong tâm hồn thi sĩ.

- GV kết thúc bài học.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học: Các nội dung liên quan đếnvăn bản Tràng giang: hoàn cảnh sáng tác, những chi tiết đặc sắc, nội dung, nghệ thuật).

- Hoàn chỉnh các bài tập phần Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong). 

- Ôn tập văn bản 3 – Con đường mùa đông

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 800k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 KẾT NỐI TRI THỨC

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN WORD BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Đọc 1: Vợ nhặt
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Đọc 2: Chí Phèo
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (Những đặc điểm trong phong cách kể của tác giả)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Nói và nghe: Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện

GIÁO ÁN WORD BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Đọc 1: Nhớ đồng
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Đọc 2: Tràng giang
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Đọc 3: Con đường mùa đông
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật

GIÁO ÁN WORD BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 1: Cầu hiền chiếu
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 2: Tôi có một ước mơ
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 3: Một thời đại trong thi ca
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Nói và nghe: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội

GIÁO ÁN WORD BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Đọc 1: Lời tiễn dặn
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Đọc 2: Dương phụ hành
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Đọc 3: Thuyền và biển
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Thực hành tiếng Việt: Lỗi về thành phần câu và cách sửa
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)

GIÁO ÁN WORD BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Đọc 1: Sống, hay không sống - đó là vấn đề
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Đọc 2: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Viết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề đáng quan tâm (Kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ)

GIÁO ÁN WORD BÀI 6. NGUYỄN DU – “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 1: Tác giả Nguyễn Du
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 2: Trao duyên
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 3: Độc Tiểu Thanh ký (Đọc truyện Tiểu Thanh - Nguyễn Du)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Thực hành Tiếng Việt (trang 20)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Viết: Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm văn học

GIÁO ÁN WORD BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 2: Và tôi vẫn muốn mẹ
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 3: Cà Mau quê xứ
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng (tiếp theo)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Viết: Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội.
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Nói và nghe: Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống

GIÁO ÁN WORD BÀI 8. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 8: Đọc 1 Nữ phóng viên đầu tiên
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 2: Trí thông minh nhân tạo
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 3: Pa-ra-lim-pích (Paralypic): Một lịch sử chữa lành những vết thương (Huy Đăng)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Thực hành tiếng Việt: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Viết: Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Nói và nghe: Tranh biện về một vấn đề trong đời sống

GIÁO ÁN WORD BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 1: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 2: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 3: Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tối thấy)
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Thực hành tiếng Việt: Cách giải thích nghĩa của từ
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)

II. GIÁO ÁN POWERPOINT NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Đọc 1: Vợ nhặt
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Đọc 2: Chí Phèo
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 TH tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (Những đặc điểm trong phong cách kể của tác giả)
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Nói và nghe: Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Đọc 1: Nhớ đồng
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Đọc 2: Tràng giang
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Đọc 3: Con đường mùa đông
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 TH tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 1: Cầu hiền chiếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 2: Tôi có một ước mơ
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 3: Một thời đại trong thi ca
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 TH tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo)
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh)
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Nói và nghe: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Lời tiễn dặn
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Dương phụ hành
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Thuyền và biển
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 TH tiếng Việt: Lỗi về thành phần câu và cách sửa
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Viết: Bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Đọc 1: Sống, hay không sống - Đó là vấn đề
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Đọc 2: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Viết: Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Nói và nghe: Trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề đáng quan tâm

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 6. NGUYỄN DU – “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 1: Tác giả Nguyễn Du
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 2: Trao duyên
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 3: Độc Tiểu Thanh kí
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 TH tiếng Việt: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 6: Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm văn học

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 2: "Và tôi vẫn muốn mẹ..."
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 3: Cà Mau quê xứ
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 TH tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: Đặc điểm và tác dụng
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Viết: Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Nói và nghe: Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 8. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 1: Nữ phóng viên đầu tiên
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 2: Trí thông minh nhân tạo
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 3: Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 TH tiếng Việt: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Viết: Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Nói và nghe: Tranh biện về một vấn đề trong đời sống

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 1: Bài ca ngất ngưởng
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 2: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 3: Cộng đồng và cá thể
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 TH tiếng Việt: Cách giải thích nghĩa của từ
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)
 
Giáo án điện tử Ngữ văn 11 kết nối: Ôn tập học kì 2

III. GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Văn bản 1: Vợ nhặt
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Văn bản 2: Chí Phèo
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 TH tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Văn bản 1: Nhớ đồng
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Văn bản 2: Tràng giang
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Văn bản 3: Con đường mùa đông
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 TH tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông dụng: đặc điểm và tác dụng

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Văn bản 1: Cầu hiền chiếu
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Văn bản 2: Tôi có một ước mơ
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Văn bản 3: Một thời đại trong thi ca
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 TH tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo)

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Văn bản 1: Lời tiễn dặn
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Văn bản 2: Dương phụ hành
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 Văn bản 3: Thuyền và biển
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4 TH tiếng Việt: Lỗi về thành phần câu và cách sửa

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Văn bản 1: Sống, hay không sống - đó là vấn đề
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 5 Văn bản 2: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 6. NGUYỄN DU – “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 1: Tác gia Nguyễn Du
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 2: Trao duyên
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 3: Độc Tiểu Thanh kí
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 TH tiếng Việt: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 2: "Và tôi vẫn muốn mẹ..."
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 3: Cà Mau quê xứ
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 TH tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 8. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 1: Nữ phóng viên đầu tiên
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 2: Trí thông minh nhân tạo
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Đọc 3: Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 TH tiếng Việt: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ

GIÁO ÁN WORD DẠY THÊM BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 1: Bài ca ngất ngưởng
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 2: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 3: Cộng đồng và cá thể
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 TH tiếng Việt: Cách giải thích nghĩa của từ

IV. GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1: Vợ nhặt
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1: Chí Phèo
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2: Nhớ đồng
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2: Tràng giang
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2: Con đường mùa đông
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 2: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3: Cầu hiền chiếu
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3: Tôi có một ước mơ
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3: Một thời đại trong thi ca
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp)

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Lời tiễn dặn
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Dương phụ hành
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Thuyền và biển
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 4: Lỗi về thành phần câu và cách sửa

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 5: Sống, hay không sống – đó là vấn đề
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 5: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 6. NGUYỄN DU – “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Tác gia Nguyễn Du
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Trao duyên
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Độc Tiểu Thanh kí
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 TH tiếng Việt

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 "Và tôi vẫn muốn mẹ..."
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Cà Mau quê xứ
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 TH tiếng Việt

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 8. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Nữ phóng viên đầu tiên
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Trí thông minh nhân tạo
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 Pa-ra-lim-pích (Paralympic)
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 8 TH tiếng Việt

GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY THÊM BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Bài ca ngất ngưởng
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Cộng đồng và cá thể
Giáo án powerpoint dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 TH tiếng Việt

V. GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Phần I: Hướng dẫn chung

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Chuyên đề 1 Phần I: Tập nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Chuyên đề 1 Phần I: Tập nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (P2)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Chuyên đề 1 Phần I: Tập nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (P3)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Chuyên đề 1 Phần II: Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Chuyên đề 1 Phần II: Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (P2)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối Chuyên đề 1 Phần II: Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (P3)

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hội - văn hoá của ngôn ngữ (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hội - văn hoá của ngôn ngữ (P2)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 Phần 2: Sự phát triển của ngôn ngữ trong đời sống xã hội
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 Phần 3: Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong giao tiếp (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 Phần 3: Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong giao tiếp (P2)

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 3. ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC

Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 Phần 1: Đọc về một tác giả văn học (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 Phần 1: Đọc về một tác giả văn học (P2)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 Phần 2: Viết về một tác giả văn học (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 Phần 2: Viết về một tác giả văn học (P2)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 Phần 3: Thuyết trình về một tác giả văn học (P1)
Giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 Phần 3: Thuyết trình về một tác giả văn học (P2)

VI. GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 1 - Phần 1: Tập nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam
Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 1 - Phần 2: Viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 - Phần 1: Bản chất xã hội - văn hoá của ngôn ngữ
Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 - Phần 2: Sự phát triển của ngôn ngữ trong đời sống xã hội
Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 2 - Phần 3: Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong giao tiếp

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 3. ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC

Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 - Phần 1: Đọc về một tác giả văn học
Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 - Phần 2: Viết về một tác giả văn học
Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 kết nối CĐ 3 - Phần 3: Thuyết trình về một tác giả văn học

Chat hỗ trợ
Chat ngay