Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 kết nối Ôn tập Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn (P1)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 7 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 kết nối tri thức (bản word)
ÔN TẬP BÀI 2
KHÚC NHẠC TÂM HỒN
Câu 1: Em đã từng gặp anh bộ đội chưa? Em cảm nhận thế nào về người anh bộ đội cụ Hồ.
Trả lời:
Cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ là:
- Trong các tác phẩm văn học: các chú bộ đội kiên cường, dũng cảm chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, giành lại độc lập cho dân tộc.
- Ngoài đời thực, khi hòa bình lập lại, đất nước phát triển: hình ảnh các chú bộ đội hỗ trợ người dân gặt lúa, đắp đê chống lũ, khôi phục lại hậu quả thiên tai. Ngoài ra, trong diễn biến phức tạp của dịch Covid 19, các chú bộ đội đã vào miền Nam và hỗ trợ người dân đi mua lương thực, thực phẩm và thuốc men.
Dù là trong thời chiến hay trong thời bình thì hình ảnh chú bộ đội cụ hồ vẫn luôn oai phong, tràn đầy tình cảm và rất đáng trân trọng.
Câu 2: Sự xuất hiện của người lính trong bài thơ được tác giả thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Sự xuất hiện của người lính được thể hiện qua hai hình ảnh:
+ “Đi vào núi xanh”: Hình ảnh người lính rời xa quê hương, tham gia hành quân qua rừng, qua núi.
+ “Những năm máu lửa”: Những năm kháng chiến diễn ra liên miên, rất nhiều chiến sĩ đã nằm xuống và liên tiếp những người lính trẻ lại lên đường chiến đấu vì hòa bình cho đất nước.
Câu 3: Chi tiết nào được nhà thơ sử dụng để khắc hoạ hình ảnh người lính. Qua đó em cảm nhận được những đặc điểm nào ở người lính?
Trả lời:
- Chi tiết được nhà thơ sử dụng để khắc hoạ hình ảnh người lính:
“chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều”;
“anh thành ngọn lửa”; “anh không về nữa/anh vẫn một mình”;
“ba lô con cóc/ tấm áo màu xanh/ làn da sốt rét/ cái cười hiền lành”;
“Anh ngồi lặng lẽ”;
“anh ngồi rực rỡ”
- Qua đó chúng ta thấy đặc điểm của người lính:
+ Những người lính giản dị, mộc mạc, chất phác.
+ Không ngại gian khó, hy sinh quên mình.
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời.
+ Đoàn kết yêu thương nhau.
Câu 4: Nêu giá trị nội dung của bài thơ Đồng dao mùa xuân
Trả lời:
Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.
Câu 5: Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ
Trả lời:
Đề tài người lính là một trong những đề tài tốn nhiều giấy mực của các nhà văn nhà thơ thời kì kháng chiến. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm góp nhặt vào đề tài đó bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, những người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng cũng hết sức anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong gian lao, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiến sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Qua đó người đọc thấy được tình cảm của tác giả cũng như tình cảm của người dân với thế hệ cha anh đã hi sinh bảo vệ Tổ Quốc. Các anh mãi mãi sống cùng non sông đất nước và mãi sống trong lòng người dân Việt.
Câu 6: Theo em, biện pháp tu từ là gì?
Trả lời:
- Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt, đồng thời góp phần gây ấn tượng với người đối diện, người đọc về nội dung mình muốn truyền đạt.
Câu 7: Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Nêu tác dụng của nó.
Trả lời:
- Nói giảm nói tránh là một cách sử dụng từ ngữ nhằm giảm nhẹ sự đau buồn, nặng nề, sự thô tục trong cách diễn đạt, tạo nên sự lịch sự, tế nhị, nhẹ nhàng trong cách diễn đạt, cách nói và cách viết.
- Nói giảm nói tránh không phải là một biện pháp tu từ mang nhiều dụng ý về mặt nghệ thuật, xong là một biện pháp tu từ không thể thiếu dễ cách diễn đạt được nhuần nhụy, lịch sự và nhẹ nhàng bớt phần nào.
Câu 8: Nêu ví dụ về biện pháp nói giảm nói tránh và giải thích.
Trả lời:
Một bác sĩ đi ra từ phòng cấp cứu, nói với chúng tôi: “Chia buồn cùng gia đình, chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng bệnh nhân không qua khỏi”
(“Không qua khỏi’’ ở đây là “chết”, bác sĩ nói như vậy để giảm cảm giác đau buồn cho người nhà bệnh nhân)
Câu 9: Các câu sao sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
-
a) Lúc phát bài kiểm tra, cô giáo nói với Quân:
- Cô thấy rằng con cần phải cố gắng thêm nhiều trong thời gian tới.
-
b) Thấy Hòa định mặc một chiếc áo khoác có màu sắc sặc sỡ, Loan góp ý:
- Mình thấy chiếc áo khoác này không hợp với chiếc váy bên trong của cậu lắm.
Trả lời:
Hai câu văn trong a và b, đều sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. Tác dụng:
- Câu a: giúp giảm đi sự tiêu cực và trách móc trong lời nhận xét, giúp Quân không quá tổn thương và buồn bã, nhưng vẫn hiểu được sự thiếu sót của mình
- Câu b: giúp Hòa không bị xấu hổ và giúp Loan vừa góp ý được cho bạn, vừa giữ được phép lịch sự
Câu 10: Trong đoạn thơ sau, từ Việt Nam được nhắc lại ba lần (điệp ngữ) nhằm nhấn mạnh tình cảm gì của tác giả?
Bốn ngàn năm dựng cơ đồ,
Vạn năm từ thuở ấu thơ loài người.
Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi!
Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha.
Trả lời:
Từ Việt Nam – tên gọi của đất nước – được nhắc lại ba lần (điệp ngữ) nhằm nhấn mạnh tình cảm thiết tha gắn bó và yêu thương đất nước.
Câu 11: Điền các từ cười nụ, cười góp, cười xòa, cười trừ, cười mát vào chỗ trống dưới đây cho phù hợp
(1)............: cười theo người khác.
(2).............: cười nhếch mép có vẻ khinh bỉ hoặc hờn giận.
(3).............: cười chúm môi một cách kín đáo.
(4).............: cười để khỏi trả lời trực tiếp.
(5).............: cười vui vẻ để xua tan sự căng thẳng.
Trả lời:
(1): Cười góp
(2): Cười mát
(3): Cười nụ
(4): Cười trừ
(5): Cười xòa
Câu 12: Trong đoạn thơ dưới đây, tác giả đã dùng những điệp ngữ nào? Những điệp ngữ đó đã có tác dụng gây ấn tượng và gợi cảm xúc gì sâu sắc trong lòng người đọc?
– Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường.
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi, rừng núi trông theo bóng Người…
Tố Hữu
Trả lời :
Những điệp ngữ trong đoạn thơ: nhớ, Người. Tác dụng: gây ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc về Bác Hồ kính yêu (Người); gợi cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với Việt Bắc – nơi căn cứ địa của Cách mạng, nơi có những người dân sống rất chân tình và hết lòng chở che cho Cách mạng.
Câu 13: Viết lại những câu văn sau có dùng điệp ngữ nhằm nhấn mạnh màu sắc hoặc hương thơm được miêu tả:
-
a) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng lúa, bãi ngô, thảm cỏ.
-
b) Hoa hồng, hoa huệ, hoa nhài đều thơm, hương tỏa lan khắp vườn.
Trả lời :
-
a) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh: xanh rất non tơ của đồng lúa, xanh thật đậm đà của bãi ngô, xanh đến mượt mà của thảm cỏ.
-
b) Hoa hồng thơm gần, hoa huệ thơm xa, hoa nhài thơm đây đó, hương thơm tỏa lan khắp vườn.
Câu 14: Nêu một vài nét về tác giả Thanh Thảo.
Trả lời:
- Thanh Thảo tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1945
- Quê quán: huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- Tác phẩm chính: Những người đi tới biển, Dấu chân qua trảng cỏ, Những ngọn sóng mặt trời, Khối vuông rubic, Từ một đến một trăm... Ngoài ra, ông còn viết báo, tiểu luận, phê bình văn học và nhiều thể loại khác
- Phong cách thơ Thanh Thảo:
+ Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người tri thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.
+ Thơ ông có sự cách tân vô cùng độc đáo, mới lạ cả về nội dung và hình thức thể hiện. Tuy nhiên, ông cũng có không ít những bài thơ đời thường, giản dị, nhất là khi viết về người lính, về mẹ
Câu 15: Bài thơ được chia làm mấy phần và nội dung chính mỗi bài là gì?
Trả lời:
Bố cục gồm 2 phần:
+ Phần 1: Hai khổ thơ đầu: Mùi hương cơm nếp và hình ảnh người mẹ trong tâm trí tác giả
+ Phần 2: Hai khổ thơ cuối: Nỗi nhớ thương mẹ và đất nước của tác giả
Câu 16: Theo em, thể thơ năm chữ có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ?
Trả lời:
Thể thơ năm chữ đã góp phần thể hiện cảm xúc của nhà thơ trọn vẹn, thành công. Bởi thể thơ năm chữ ở đây có cách ngắt nhịp linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ
Câu 17: Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Trả lời:
Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các câu. Từ “đất nước” kết hợp với từ “mẹ già” trong mối tương quan ngang hàng, tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng mà tác giả muốn gửi đến bạn đọc. Cả mẹ già và đất nước đều quan trọng và đều gợi nên những nỗi nhớ, niềm thương trong lòng người quân nhân
Câu 18: Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.
Trả lời:
Cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ trên là một cách nói ẩn ý. “Thơm suốt đường con” ở đây có thể hiểu là nỗi nhớ, tình yêu mà tác giả dành cho món ăn dân dã ở quê và tình cảm dành cho mẹ mình
Câu 19: Nêu một vài nét cơ bản về tác giả Nguyễn Ngọc Tư
Trả lời:
Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, sáng tác thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, tản văn, tiểu thuyết
Văn của Nguyễn Ngọc Tự trong sáng, mộc mạc, thể hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương.
Tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư được tập hợp trong một số cuốn sách tiêu biểu như: Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư (2005), Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư (2005).
Câu 20: Giải thích các từ sau: tốt bụng, dũng cảm, rực rỡ, nhẹ nhàng.
Trả lời:
tốt bụng: có lòng tốt, hay thương người và sẵn sàng giúp đỡ người khác
dũng cảm: có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn và nguy hiểm
rực rỡ: có màu sắc tươi sáng đẹp đẽ và nổi bật hẳn lên, làm cho ai cũng phải chú ý
nhẹ nhàng: có cảm giác khoan khoái, dễ chịu vì không vướng bận gì