Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 kết nối Ôn tập Bài 9: Hoà điệu với tự nhiên (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 9: Hoà điệu với tự nhiên. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 7 kết nối tri thức.

ÔN TẬP BÀI 9

HOÀ ĐIỆU VỚI TỰ NHIÊN

Câu 1: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả “Thủy tiên tháng Một”

Trả lời:

- Thô-mát L. Phrít-men sinh năm 1953, là nhà báo người Mỹ, phụ trách chuyên mục các vấn đề quốc tế của báo Niu-oóc Thai-mở.

- Ông đã ba lần được trao giải Pu-lít-dơ (Pulitzer).

- Các tác phẩm nổi tiếng: Chiếc xe Lếch-sớt (Lexus) và cây oliu (1999); Thế giới phẳng (2005 - 2007); Nóng, Phẳng, Chật (2008):...

Câu 2: Em hãy tìm hiểu xuất xứ của tác phẩm Thuỷ tiên tháng một?

Trả lời:

- Tác phẩm Thủy tiên tháng Một được trích trong cuốn sách Nóng, Phẳng, Chật, nói về những thách thức lớn nhất mà hiện nay nước Mỹ đang đối mặt: khủng hoảng môi trường toàn cầu và việc đánh mất vị thế của một quốc gia dẫn đầu.

- Đoạn trích Thuỷ tiên tháng Một là một bài nằm trong mục 5 (Sự bất thường của Trái Đất) thuộc phần 2 (Tại sao chúng ta lại ở đây) của cuốn sách.

Câu 3: Nội dung chính của văn bản Thủy tiên tháng Một?

Trả lời:

Văn bản "Thủy tiên tháng Một" là một văn bản thông tin hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức. Văn bản đã cung cấp cho chúng ta thông tin một cách đầy đủ, khoa học, chính xác về thực trạng thiên nhiên trên toàn Trái Đất. Qua đó, văn bản cũng tác động vào độc giả, nâng cao ý thức của mỗi người trước trách nhiệm bảo vệ “ngôi nhà chung

Câu 4: Văn bản "Thủy tiên tháng Một" có những đặc điểm nào của văn bản thông tin? Nêu một số dẫn chứng minh họa.

Trả lời:

Văn bản đã cung cấp cho chúng ta thông tin một cách đầy đủ, khoa học, chính xác về thực trạng thiên nhiên trên toàn Trái Đất. Văn bản giúp chúng ta thấy rõ được vấn đề cấp bách trong việc cải thiện xu hướng cực đoan của thời tiết.

Dẫn chứng: Tác giả đã đưa vào văn bản rất nhiều số liệu. Đó là những số liệu

+ Trong một báo cáo do Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) của Liên hợp quốc công bố, nội dung về các hiện tượng thời tiết dữ dội trong năm 2007 mà trước kia chưa từng xảy ra.

+ Thể hiện sự cực đoan cho đến tận mùa hè 2008.

Câu 5: Khi viết "Thủy tiên tháng Một", một mục tiêu được tác giả đặt ra là đính chính cách gọi tên của nhiều người đối với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất. Theo em, vì sao tác giả đặc biệt quan tâm vấn đề này?

Trả lời:

Tác giả quan tâm đến cách gọi tên của nhiều người với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất vì mỗi cách gọi tên khác nhau lại cho thấy mức độ nhận thức khác nhau của mỗi người về hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất đang diễn ra hàng ngày.

Câu 6: Tìm trong văn bản những căn cứ cho phép tác giả nêu nhận định sau: "Thời tiết có thể sẽ như trong truyện khoa học viễn tưởng, nhưng bản chất khoa học của nó là hoàn toàn có thật.

Trả lời:

Căn cứ để tác giả đưa ra nhận định: “Thời tiết có thể sẽ như trong truyện khoa học viễn tưởng, nhưng bản chất khoa học của nó là hoàn toàn có thật.” là:

+ Nhiệt độ trung bình chỉ cần tăng lên một chút là thời tiết đã thay đổi rất nhiều

+ Khi thay đổi nhiệt độ trên bề mặt trái đất cũng sẽ làm thay đổi hướng gió và tình hình gió mùa

+ Trái đất nóng lên, tốc độ bay hơi nước thay đổi, làm xuất hiện những trận mưa bão lớn ở nơi này, hạn hán ở nơi khác.

Câu 7: Cước chú là gì?

Trả lời:

- Cước chú là một đoạn chú thích đặt ở cuối trang trong một quyển sách hoặc văn bản. Đoạn chú thích đó có thể là nhận hoặc trích dẫn đến một tham khảo một phần đoạn văn bản.

- Cước chú thường được là một con số nằm phía trên sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích.

Câu 8: Cước chú là gì?

Trả lời:

- Cước chú là một đoạn chú thích đặt ở cuối trang trong một quyển sách hoặc văn bản. Đoạn chú thích đó có thể là nhận hoặc trích dẫn đến một tham khảo một phần đoạn văn bản.

- Cước chú thường được là một con số nằm phía trên sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích.

Câu 9: Tác dụng của cước chú là gì?

Trả lời:

Cước chú mang lại nhiều ưu điểm đáng kể trong quá trình nghiên cứu và viết văn. Trước tiên, nó giúp người nghiên cứu dễ dàng xác định nguồn tham khảo hoặc dẫn chứng. Thay vì phải mất thời gian lật từng trang sách để tìm kiếm, người đọc chỉ cần nhìn vào cước chú và biết ngay vị trí cụ thể của nguồn tham khảo đó.

Ngoài ra, cước chú còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm chứng và tham khảo chuyên sâu nguồn tài liệu tham khảo. Điều này giúp nâng cao tính chính xác và tin cậy của nghiên cứu.

Câu 10: Tài liệu tham khảo có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Trích dẫn tài liệu là một trong những việc rất quan trọng trong các bài viết khoa học, báo cáo nghiên cứu, luận văn Thạc sĩ và luận án Tiến sĩ. Việc làm này thể hiện được sự nghiên cứu, tham khảo sâu rộng các kết quả nghiên cứu của những người khác, thừa nhận sở hữu trí tuệ của những người đó.

Trích dẫn tham khảo còn làm tăng giá trị của bài viết nhờ có đối chiếu, tham khảo, so sánh với các nguồn tài liệu từ bên ngoài, thể hiện rõ nguồn gốc các thông tin thu thập được. Giúp phát triển năng lực nghiên cứu nhờ quá trình tìm kiếm và chọn lọc những thông tin có chất lượng, giúp làm tăng khả năng tự học, tự tìm kiếm thông tin và khai thác thông tin; bồi dưỡng ý thức đạo đức nghề nghiệp. Những trích dẫn trong bài cũng là những bằng chứng, cơ sở cho những tranh luận của học viên trong bài viết của mình; minh chứng cho những kết quả, ý tưởng đạt được của mình là mới hoặc hay hơn,… so với những kết quả, ý tưởng của các tài liệu được công bố trước đây.

Ngoài ra, việc trích dẫn TLTK trong khoa học chứng tỏ người viết am hiểu kiến thức trong chuyên ngành, và dẫn người đọc đến nguồn tài liệu liên quan. Trích dẫn TLTK còn cung cấp cho các nhà nghiên cứu khác nguồn gốc của phương pháp sử dụng trong nghiên cứu. Nếu lĩnh vực nghiên cứu còn trong vòng tranh luận thì phần TLTK cần phản ánh được điều đó.

Câu 11: Chỉ ra cước chú trên văn bản và tài liệu tham khảo. Mục tài liệu tham khảo ở cuối văn bản gồm mấy đơn vị tài liệu, mỗi đơn vị tài liệu có những loại thông tin nào? Việc trình bày tài liệu tham khảo cho văn bản có tác dụng gì?

Trả lời:

– Cước chú trên văn bản và tài liệu tham khảo:

+ Trên văn bản: “ ¹ Nhan đề văn bản do nhóm biên soạn đặt”; “ ¹ Cần phân biệt: “đọc bằng mắt” và “đọc thầm”. Đọc thầm là nhìn vào văn bản, miệng vẫn lẩm bẩm theo từng chưa; đọc bằng mắt là “đọc bằng giọng đọc bên trong” tức “đọc bằng não”

+ Tài liệu tham khảo: “ ¹ Trong sách Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!, ở mục Tham khảo, trang 276, tác giả A-đam Khu đưa ra một danh mục gồm 22 tài liệu tham khảo. Người biên soạn chỉ trích ra 6 trong số 22 tài liệu ấy.”

– Mục Tài liệu tham khảo (trích) ở cuối văn bản gồm 6 đơn vị tài liệu, mỗi đơn vị có thông tin về tên tác giả, tên văn bản gốc, nơi xuất bản và năm sáng tác.

– Việc trình bày tài liệu tham khảo cho văn bản có tác dụng ghi nguồn được tham khảo để viết văn bản

Câu 12: Trích dẫn tài liệu tham khảo trực tiếp là gì?

Trả lời:

Là hình thức trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ, quy trình… của bản gốc vào bài viết. Hình thức này cần trích dẫn nguyên văn phải bảo đảm đúng chính xác câu, chữ và ý nghĩa. “Phần trích dẫn nên được đặt trong ngoặc kép”, [số TLTK] đặt trong ngoặc vuông. Không nên dùng quá nhiều cách trích dẫn này vì bài viết sẽ nặng nề và rập khuôn.

Câu 13: Nêu ví dụ.

Trả lời:

A: Tác giả A viết như sau “Tình hình phân bố bệnh sởi là 10-20%”.

Thì bạn trích dẫn lại như sau: “Tỷ lệ phân bố bệnh sởi trung bình khoảng 15% [A]”, có thể tỷ lệ trung bình không phải là (10+20)/2, nhưng đây chỉ là ví dụ, bạn có thể trích dẫn gián tiếp như vậy.

Câu 14: Em hãy tóm tắt tác phẩm Lễ rửa làng của người Lô Lô bằng một vài câu văn.

Trả lời:

Tác phẩm giới thiệu về lễ rửa làng của người Lô Lô bao gồm thời điểm diễn ra lễ hội,những việc cần chuẩn bị cho ngày lễ,  các món đồ lễ, thành phần tham dự và những quy định nghiêm ngặt.

Câu 15: Nội dung chính của văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô?

Trả lời:

Văn bản "Lễ rửa làng của người Lô Lô" đã giới thiệu về lễ rửa làng của người Lô Lô cho người đọc. Từ đó,người đọc có những thông tin rõ ràng, đầy đủ về lễ rửa làng của người Lô Lô để thấy được nét đẹp về văn hóa và tinh thần của người dân nơi đây.

Câu 16: Nêu đánh giá khái quát về sức hấp dẫn riêng của loại văn bản thông tin giới thiệu về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động được thể hiện qua  văn bản "Lễ rửa làng của người Lô Lô".

Trả lời:

Qua đoạn trích và qua văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô, có thể thấy loại văn bản thông tin giới thiệu về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động hoàn toàn có thể hấp dẫn được người đọc. Sự hấp dẫn đó một phần do cái lạ của trò chơi hay hoạt động đưa lại (cái lạ thường gây tò mò), một phần do cách viết của các tác giả tạo nên. Trong cách viết, điều đáng nhấn mạnh là các tác giả thường kết hợp một cách nhuần nhị lối trình bày khúc chiết và lối miêu tả cụ thể; trong khi liên tiếp đưa ra những thông tin khách quan vẫn không quên chêm vào một số lời bình luận, phân tích hợp lý,... Ở nhiều văn bản, việc in kèm các bức ảnh minh họa sống động cũng khiến người đọc có được những ấn tượng tốt đẹp.

Câu 17: Phân tích tác phẩm Lễ rửa làng của người Lô Lô

Trả lời:

Người Lô Lô là một dân tộc thiểu số có dân số ít nhất ở Việt Nam, cư trú chủ yếu ở Hà Giang và Cao Bằng. Ngoài những lúc làm lụng vất vả, họ lại quần bên nhau thực hiện những nghi thức cổ truyền hướng về cội nguồn và cùng nhau ước vọng đời sống ấm no. Một trong những lễ hội đặc biệt phải kể đến là lễ rửa làng. Đầu tiên, nguồn gốc của lễ hội bắt nguồn từ nhận thức của người dân rằng không gian sinh sống của họ phải được “làm sạch”, “tẩy rửa” định kỳ để không còn những bụi bặm, đen đủi hay tà ma quấy phá . Bên cạnh đó, sau một vụ mùa, việc thực hiện nghi lễ này nhằm cầu xin mưa thuận gió hòa, vụ mùa bội thu, từ đó cuộc sống của người dân sẽ ấm no, sung túc hơn. Những nghi thức độc đáo được diễn ra trong phần lễ góp phần thể hiện được nét độc đáo trong sinh hoạt tín ngưỡng của người Lô Lô. Không chỉ vậy, phần hội diễn ra sẽ là dịp để người dân cùng quây quần bên nhau, hoan hỉ ăn tiệc, uống rượu mừng.

Cứ ba năm một, vào thời điểm tháng 5 hoặc tháng 6 âm lịch, lễ rửa làng của người Lô Lô sẽ được diễn ra. Đầu tiên, người Lô Lô ngồi lại cùng chọn ngày tổ chức lễ rửa làng, thống nhất việc mới thầy cúng và phân công mọi người sắm đồ lễ. Một ngày trước khi tổ chức lễ rửa làng, người dân chuẩn bị lễ vật gồm thẻ hương, chén nước, giấy trúc và con gà trống. Tối ngày hôm trước, thầy cúng sẽ thắp hương rồi đặt giấy trúc và chén nước xuống góc nhà để xin khấn tổ tiên đồng ý cho tổ chức lễ rửa làng. Buổi lễ bắt đầu với việc đoàn người cùng nhau đi khắp các nhà, suốt các hang cùng ngõ hẻm trong làng bản, vừa đi vừa gõ chiêng trống rộn ràng nhằm đánh thức những điều đẹp đẽ ngủ quên và xua đi những rủi ro ám ảnh. Tới nhà nào, gia chủ nhà đó phải chuẩn bị sẵn hình nhân cùng hai bó củi và hai bó cỏ để ngầm bồi dưỡng công xua đuổi tà ma cho thầy cúng với thái độ cung kính, thành khẩn. Xong phần lễ, mọi người thấy nhẹ nhõm và tin tưởng vào tương lai tươi sáng phía trước; hoan hỉ ăn tiệc, uống rượu mừng, bắt đầu 3 năm yên ổn sinh sống làm ăn. Sau lễ cúng, phải 9 ngày sau người lạ mới được bước vào làng, vì họ cho rằng nếu người lạ đến, tà ma sẽ lại theo vào và như thế lễ không thiêng nữa. Lễ rửa làng của người Lô Lô được coi là tín ngưỡng dân gian và nét đẹp truyền thống góp phần làm giàu có thêm cho bản sắc của cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam.

Câu 18: Cảm nhận của em về những giá trị sống được bộc lộ qua lễ rửa làng của người Lô Lô bằng một đoạn văn ngắn

Trả lời:

Sau khi đọc văn bản “Lễ rửa làng của người dân Lô Lô”, em cảm nhận được tính cộng đồng cùng sự tự hào, trân trọng thiên nhiên, môi trường sống của người Lô Lô. Người Lô Lô là một trong những dân tộc thiểu số có số dân ít nhất tại Việt Nam. Họ thường sống tập trung trong các bản làng cố định. Ngoài những lúc làm lụng vất vả, họ thường quây quần bên nhau để tổ chức nghi thức cổ truyền hướng về nguồn cội. Lễ rửa làng chính là một trong những ngày lễ tiêu biểu của người Lô Lô. Họ cùng nhau ngồi lại chọn thời điểm tổ chức lễ. Rồi lại đoàn kết cùng nhau chuẩn bị cho ngày lễ. Người Lô Lô còn rất cẩn thận, chỉnh chu trong việc chọn đồ lễ. Đây cũng là một đức tính tốt đẹp của họ.

Câu 19: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Vĩnh Nguyên.

Trả lời:

- Nguyễn Vĩnh Nguyên sinh năm 1979, quê ở Ninh Thuận

- Ông là nhà thơ, nhà văn, nhà báo, tác giả nhiều cuốn sách về Đà Lạt.

- Một số tác phẩm nổi tiếng: Tản văn Với Đà Lạt, ai cũng là lữ khách, du khảo Đà Lạt, một thời hương xa. Mới nhất là Đà Lạt, bên dưới sương mù (biên khảo).

Câu 20: Trong văn bản "Bản tin về hoa anh đào", tác giả đã thể hiện sự đồng điệu trong tâm hồn của mình với nhân vật trong tản văn. Hãy chỉ ra điều đó.

Trả lời:

Tác giả thể hiện thái độ trân trọng dành cho nhân vật viết bản tin. Đặt mình vào vị trí của một độc giả, tác giả đã tán dương nhân vật, thấu hiểu được những suy tư, trăn trở cũng như khó khăn của nhân vật khi viết bản tin về hoa anh đào. Nhờ vậy, tác giả muốn nhắn gửi rằng “Bản tin về hoa anh đào” không còn là tâm sự thuần túy cá nhân nữa. Nó đã trở thành tiếng nói chung, thực sự mang tính đại diện, chạm vào một vấn đề đang khiến bao người băn khoăn tìm lời giải đáp - vấn đề xây dựng lối sống phù hợp, hòa vào nhịp điệu vĩnh cửu của cỏ cây, hoa lá, của thiên nhiên.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay