Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời Bài 7: Thực hành tiếng Việt
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Thực hành tiếng Việt. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 CTST.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
BÀI 7: HÀNH TRÌNH KHÁM PHÁ SỰ THẬT
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÂU RÚT GỌN VÀ CÂU ĐẶC BIỆT
(19 câu)
1. NHẬN BIẾT (6 câu)
Câu 1: Câu rút gọn là gì? Câu đặc biệt là gì?
Trả lời:
Câu rút gọn có thể hiểu đơn giản là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ một số thành phần của câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Nội hàm của định nghĩa trên nằm ở đặc điểm của câu rút gọn, đó là rút bớt một hoặc nhiều thành phần của câu.
Câu đặc biệt là câu không có cấu tạo theo mô hình cụm chủ ngữ - vị ngữ như các câu thông thường mà được cấu tạo bởi các từ riêng lẻ hoặc cụm từ chính phụ. Hay nói cách khác, câu đặc biệt là kiểu câu không tuân theo bất kỳ quy tắc nào.
Câu 2: Câu đặc biệt có tác dụng gì? Cho biết cấu tạo của câu đặc biệt và lấy ví dụ.
Trả lời:
- Tác dụng của đặc biệt:
Vì không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ vị ngữ, những câu đặc biệt được thể một cách ngắn gọn. Chính vì vậy, câu đặc biệt cũng thường xuyên xuất hiện trong giao tiếp, lời ăn tiếng nói hàng ngày, và cả trong văn học. Tuy ngắn gọn, cô đọng và súc tích, những câu đặc biệt có nhiều chức năng và là một trong những yếu tố không thể thiếu giúp câu văn trở nên phong phú, hấp dẫn hơn
- Câu đặc biệt thường được cấu tạo từ một từ hoặc cụm từ.
Ví dụ: Câu đặc biệt được cấu tạo từ một từ: "Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch."
Câu đặc biệt được cấu tạo từ cụm từ: "Chân đèo Mã Phục."
Câu 3: Liệt kê các chức năng của câu đặt biệt.
Trả lời:
Câu đặc biệt có 5 chức năng chính:
- Xác định chính xác thời gian
- Xác định nơi chốn
- Liệt kê sự vật, sự việc hoặc hành động
- Gọi – đáp
- Bộc lộ cảm xúc của người viết, người nói
Câu 4: Em hãy nêu tác dụng của câu rút gọn và nêu ví dụ minh hoạ về câu rút gọn.
Trả lời:
Câu 5: Cho ví dụ về câu rút gọn chủ ngữ và câu rút gọn vị ngữ?
Trả lời:
Câu 6: Cho ví dụ về câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (7 câu)
Câu 1: Phân tích chức năng xác định thời gian và xác định nơi chốn của câu đặc biệt?
Trả lời:
Chức năng | Đặc điểm |
Xác định chính xác thời gian | Câu đặc biệt có chức năng thông tin về thời gian, nơi diễn ra sự kiện, sự việc. Do đặc điểm không thể khôi phục được các thành phần câu sau khi lược bỏ nên những thông tin mà người nói, người viết truyền tải đến người nghe, người đọc qua câu đặc biệt đảm bảo thông tin chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu |
Xác định nơi chốn | Cũng như xác định thời gian, câu đặc biệt còn có chức năng xác định nơi chốn. |
Câu 2: Phân tích chức năng liệt kê sự vật, sự việc hoặc hành động, gọi - đáp, bộc lộ cảm xúc của người viết, nói của câu đặc biệt?
Trả lời:
Chức năng | Đặc điểm |
- Liệt kê sự vật, sự việc hoặc hành động | Chức năng liệt kê của câu đặc biệt nhằm xác định sự hiện diện, tồn tại hay thông báo về các hành động liên tiếp của chủ thể. Kiểu câu này thường được sử dụng trong văn miêu tả, kể chuyện. |
- Gọi - đáp | Câu đặc biệt thường hay được sử dụng với chức năng gọi - đáp. Người nói hướng đến người nghe. Trong trường hợp này, câu đặc biệt thường có từ hô gọi như đại từ nhân xưng, tên riêng hay chức vụ,... hoặc các từ tình thái như: ạ, ơi, nhỉ, à, ới.... |
- Bộc lộ cảm xúc của người viết, người nói | Một trong những chức năng quan trọng nhất của câu đặc biệt đó chính là bộc lộ cả, xúc. Khi cảm xúc trong người nói, người viết trào dâng, họ thường chọn câu đặc biệt để diễn tả cảm xúc của mình một cách chân thực, cô đọng và súc tích nhất. |
Câu 3: Cho ví dụ về câu đặc biệt xác định thời gian và câu đặc biệt thể hiện cảm xúc người viết, nói?
Trả lời:
- Ví dụ về câu đặc biệt xác định thời gian:
"Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hát vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu."
Câu đặc biệt ở ví dụ này là "Mùa xuân!" bởi nó không được cấu tạo với đầy đủ chủ ngữ - vị ngữ và được dùng để xác định thời gian.
- Ví dụ về câu đặc biệt thể hiện cảm xúc người viết, nói:
“Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu.”
=> Ở ví dụ này, câu đặc biệt chính là "Than ôi!", nó thể hiện cảm xúc buồn bã, nhớ mong về một quá khứ huy hoàng.
Câu 4: Liệt kê một số câu đặc biệt gọi - đáp và phân tích một ví dụ cụ thể?
Trả lời:
Câu 5: Cách để sử dụng câu rút gọn hiệu quả nhất?
Trả lời:
Câu 6: Nếu lạm dụng câu rút gọn sẽ gây hậu quả gì?
Trả lời:
Câu 7: Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn trong ví dụ sau:
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh)
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Hãy tìm ra câu rút gọn có trong các đoạn văn sau. Cho biết câu đó đã rút gọn thành phần nào và phục hồi lại thành phần đó?
“Chú Tư lên Hà Nội để thăm bạn học cũ. Đến sân ga, chú đứng ở cổng chờ bạn đến đón. Từ xa, một bóng dáng quen thuộc tiến lại dần. Đó là chú Khải - bạn học cũ của chú Tư. Vừa lại gần, hai người đã bắt tay, ôm chầm lấy nhau. Rồi mới vui vẻ trở về nhà.”
Trả lời:
- Câu rút gọn: Rồi mới vui vẻ trở về nhà.
- Bộ phận được rút gọn: chủ ngữ
- Phục hồi câu: Rồi hai người mới vui vẻ trở về nhà
Câu 2: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Dì Hoa sang nhà Tuấn chơi. Đúng lúc ấy mẹ của Tuấn lại đi vắng. Thấy em ngồi chơi trên sân, dì hỏi:
- Tuấn ơi, mẹ của con có nhà không nhỉ?
- Không có nhà.
Dì thoáng chau mày nhưng vẫn gặng hỏi tiếp:
- Thế khi nào mẹ con về để dì sang lại?
- 5 giờ - Tuấn trả lời.
Lần này, dì Hoa không nói gì nữa, mà tạm biệt Tuấn rồi trở về nhà ngay.
a) Em hãy tìm các câu rút gọn có trong đoạn văn trên, và cho biết các câu đó đã được rút gọn bộ phận nào.
b) Theo em, việc rút gọn câu của Tuấn đã vi phạm lưu ý nào khi rút gọn câu? Điều đó đã dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời:
- Các câu rút gọn là:
Không có nhà.
5 giờ.
- Câu văn đã được rút gọn các bộ phận:
Không có nhà. → Rút gọn bộ phận chủ ngữ
5 giờ. → Rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ
Việc rút gọn câu của Tuấn đã khiến câu nói trở thành một câu cộc lốc, thiễu lễ phép vì em đang trả lời câu hỏi của người lớn, như vậy là không đúng
Hậu quả của việc rút gọn câu không phù hợp: Tuấn khiến dì Hoa giận và bỏ về. Chắc hẳn sau này dì Hoa sẽ có những cảm nhận không tốt về Tuấn hoặc kể lại chuyện này với mẹ của em.
Câu 3: Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn trong các ví dụ:
a) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá! (Vũ Tú Nam)
b) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. (Nguyễn Trí Huân)
Trả lời:
Câu 4: So sánh tính giống nhau và khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Hãy viết đoạn văn có sử dụng câu rút gọn và nêu ra tác dụng của biện pháp rút gọn đó
Trả lời:
Câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đã trở thành lời khuyên quý giá cho con người trong cuộc sống. Từ “học” được nhắc lại đến bốn lần kết hợp với các động từ chỉ hành động thường làm của con người “ăn, nói, gói, mở”. Từ đó, ông cha ta muốn khuyên nhủ con cháu biết học cách ăn uống cho thanh lịch, học cách nói năng cho nhã nhặn và học cách ứng xử cho khôn khéo, đúng mực. Chúng ta có thể thấy rất nhiều tấm gương trong cuộc sống. Một trong số đó phải kể đến Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người có một lối sống vô cùng giản dị mà thanh cao. Trong cách ăn uống, nói chuyện cũng như ứng xử với mọi người. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Trong giao tiếp với mọi người, Bác luôn tùy vào từng đối tượng để lựa chọn ngôn từ cho phù hợp. Trong quan hệ với mọi người, Bác cũng sống vô cùng giản dị. Xung quanh đều có rất ít người giúp việc. Những công việc có thể tự làm, Bác không để ai phải giúp đỡ. Đối với nhân dân, Bác luôn quan tâm và yêu quý như người thân trong gia đình. Có thể kể đến những việc đi thăm nhà tập thể công nhân, viết thư cho một đồng chí hay nói chuyện với các cháu miền Nam hoặc đi thăm và tặng quà cho các cụ già mỗi khi Tết đến… Câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đã đưa ra lời khuyên đúng đắn cho con người.
=> “Học ăn, học nói, học gói, học mở” Là một câu rút gọn, về cấu tạo, câu tục ngữ trên đang lược bỏ thành phần chủ ngữ của câu. Ở đây có thể hiểu chủ ngữ là "mọi người" nói chung, việc lược bỏ là cần thiết vì câu này mang sẵn trong nó ngụ ý hành động của bất kỳ ai, của nhiều người mà không cần chủ ngữ để xác định.
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 7: Thực hành tiếng Việt