Đáp án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (P1)
File đáp án Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo
BÀI 10: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬTMỞ ĐẦU
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:
"Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Họ được ban cho lí trí và lương tâm và cần đối xử với nhau bằng tình anh em".
Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.
Trả lời:
Ý nghĩa của quy định trên là khẳng định tôn trọng quyền con người, cho rằng tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng và có nhân phẩm tương đương với nhau. Phát biểu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền con người và tuân thủ đạo đức trong các quan hệ giữa con người, khuyến khích mỗi người đối xử với nhau với tình anh em và tôn trọng những giá trị chung của loài người.
KHÁM PHÁ
- Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
- Quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
- Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
- Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
- Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
- Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác."
- Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
- Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội”
Trường hợp
Thành phố H tiến hành cải tạo, sửa chữa vỉa hè cho người đi bộ, trong đó, tập trung xây dựng thêm đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị. Các hoạt động này không những giúp cho người khuyết tật đi lại dễ dàng mà còn thể hiện chính sách quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội.
- Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- Việc làm của thành phố thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
Trả lời:
- Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật để đảm bảo mọi công dân đều được đối xử tương đương trước pháp luật, không bị phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, tôn giáo, giới tính, tài sản, vị trí xã hội và các yếu tố khác. Điều này là một trong những nền tảng cơ bản của quyền công dân và xã hội pháp quyền.
- Việc làm của thành phố hiện thực hóa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật bằng cách đầu tư vào việc cải tạo, sửa chữa vỉa hè với mục đích tạo ra môi trường thuận lợi cho người đi bộ và đặc biệt là những người khuyết tật và khiếm thị. Bằng cách xây dựng đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị, thành phố đã tạo cơ hội cho những người yếu thế trong xã hội được hưởng thụ các quyền lợi như các công dân khác. Việc thực hiện này cũng thể hiện chính sách của nhà nước trong việc quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ những người khuyết tật và khiếm thị trong xã hội, góp phần tạo một môi trường xã hội bình đẳng và công bằng.
- Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
- Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lí do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản."
- Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Trong tố tụng dân sự, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân đều bình đẳng trong vệ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Toà án".
- Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định:
“1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
- Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Toà án.
- Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình"
- Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định: “Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lí theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kính tế".
Trường hợp
Toà án nhân dân huyện X mở phiên toà xét xử vụ án dân sự về tranh chấp tài sản giữa bà A và bà B. Tại phiên toà, Thẩm phán giải thích các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, có các quyền do luật định, trong đó có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.
- Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?
Trả lời:
Trong lĩnh vực dân sự, hành chính và hình sự, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như sau:
- Trong lĩnh vực dân sự: Khoản 1 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Khoản 1 Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
- Trong lĩnh vực hành chính: Điều 17 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
- Trong lĩnh vực hình sự: Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội.
Việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biểu hiện của sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Điều này là đúng vì trong lĩnh vực dân sự, các đương sự đều được coi là bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử. Tất cả các đương sự đều có quyền được sử dụng chứng cứ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước pháp luật.
- Quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
- Điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lí vi phạm Hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Việc xử phạt vị phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật”
- Điểm a,b khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“1. Đối với người phạm tội:
- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kị thời, xử nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội”
Trường hợp
Theo báo cáo của Toà án nhân dân huyện Y, trong năm 2022, tất cả những vụ án, quyết định của toà án đều được xét xử khách quan, công bằng và nghiêm minh. Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật, không phản biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Qua đó, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện Y.
- Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào?
- Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?
Trả lời:
- Quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý được biểu hiện như việc tất cả các công dân, bao gồm cả người phạm tội, đều được xét xử công khai, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng và đúng quy định của pháp luật. Tất cả các cá nhân đều nhận được mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm của họ, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Điều này cho thấy rằng quyền bình đẳng của công dân trong việc chấp hành pháp luật được đảm bảo.
- Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là một biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân. Điều này có nghĩa là tất cả các cá nhân đều sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương đương nếu họ vi phạm pháp luật. Quyết định xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, đúng pháp luật và đúng thẩm quyền mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Trong trường hợp bị phạm tội, người này sẽ được xử lý theo quy định pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống của con người và xã hội
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
THÔNG TIN
“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm, được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền về Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
(Trích Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr. 1)
Trường hợp
Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc... Qua năm năm thực hiện, các chính sách của tỉnh H đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào?
- Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?
Trả lời:
- Bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó của nhân dân Việt Nam, tạo sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc xây dựng đất nước phồn thịnh.
- Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc do đó đang mang lai đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.
=> Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật