Đáp án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 4: Thất nghiệp trong kinh tế thị trường (P1)

File đáp án Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 4: Thất nghiệp trong kinh tế thị trường (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo

 

BÀI 4: THẤT NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Hãy chia sẻ một số trường hợp người lao động không có việc làm, không có thu nhập mà em biết và cho biết nguyên nhân của tình trạng này.

Trả lời:

Trường hợp người lao động không có việc làm, không có thu nhập: HS tự chia sẻ

Nguyên nhân của tình trạng này: Có 2 nguyên nhân

  • Do sự vận động của nền kinh tế;
    • Nền kinh tế đình trệ, suy thoái, sức mua xã hội giảm, doanh nghiệp giảm sản lượng, thu hẹp sản xuất, giảm lao động;
    • Cơ cấu nền kinh tế chuyển hướng hiện đại, người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc mới
  • Do bản thân người lao động:
    • Yếu ngoại ngữ, thiếu chuyên môn - nghiệp vụ cùng các kĩ năng hỗ trợ công việc theo nhu cầu thị trường
    • Muốn có việc làm với mức lương cao hơn mức lương hiện hành

KHÁM PHÁ

  1. Khái niệm và các loại hình thất nghiệp

Câu hỏi: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

      Trường hợp 1

     Bà A đang trong độ tuổi lao động và có kinh nghiệm trong nghề may. Hai năm qua, bà xin nghỉ việc để điều trị bệnh. Hiện tại, bà đã khỏi bệnh và chưa tìm được việc làm. Trong khi chờ kiếm được việc làm mới, bà giúp con cái chăm sóc các cháu và làm việc nhà.

      Trường hợp 2

     Ông M là thợ xây dựng làm việc trong một công trình lớn. Hiện nay công trình đã hoàn thành, không còn việc để làm, ông phải nghỉ việc. Ông đi tìm việc làm ở công trình nơi khác. Nhưng trong ba tháng nay, ông vẫn chưa tìm được nơi làm mới.

      Trường hợp 3

     Gia đình anh Q vừa chuyển nhà lên Hà Nội. Vợ anh đã nhờ người quen xin vào làm công nhân ở một xưởng may gần nhà, kinh tế gia đình khá ổn. Còn anh Q thì tạm thời chưa có việc vì anh cần thêm thời gian tìm hiểu các thông tin tuyển dụng lao động để tìm việc làm hợp với năng lực chuyên môn và tiện đường đưa đón các con đi học.

– Em hãy nhận xét về khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp trên.

– Hãy xác định các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp và nêu cách hiểu của em về khái niệm thất nghiệp.

– Căn cứ vào lí do chưa tìm được việc làm trong các trường hợp trên, em hãy xác định các biểu hiện của thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp.

Trả lời:

- Khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp trên:

  • Trường hợp 1: khả năng tìm việc của bà A thấp, lí do: xin nghỉ việc để điều trị bệnh
  • Trường hợp 2: khả năng tìm việc của ông M thấp, lí do: công trình đã hoàn thành, không còn việc làm.
  • Trường hợp 3: khả năng tìm việc của anh Q thấp, lí do: anh cần thêm thời gian tìm hiểu các thông tin tuyển dụng lao động để tìm việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn và tiện đường đưa đón các con đi học.

- Các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp:

  • Chưa tìm được việc làm.
  • Trong ba tháng nay, ông M vẫn chưa tìm được việc làm mới.
  • Tạm thời chưa có việc

Thất nghiệp là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành.

- Biểu hiện của thất nghiệp:

  • Thiếu thốn về tài chính
  • Chưa/ không có việc làm trong một khoảng thời gian nhất định
  • Nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể

Các loại hình thất nghiệp:

  • Căn cứ vào tính chất của thất nghiệp có: thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp không tự nguyện
  • Căn cứ vào nguyên nhân gây thất nghiệp: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kì

 

  1. Các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu

      THÔNG TIN 1.

     Kinh tế số, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới trong bối cảnh hiện nay. Nhưng để phát triển được nền kinh tế số, Việt Nam phải vượt qua một số thách thức, trong đó có thách thức về nguồn nhân lực. Kinh tế số phát triển đòi hỏi phải có nguồn nhân lực số để triển khai, tổ chức thực hiện và vận hành nền kinh tế một cách hiệu quả. Sự phát triển của khoa học, công nghệ sẽ gây ra sự bất ổn thị trường lao động, làm gia tăng nỗi lo mất việc do tự động hoá, trình độ nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách kinh tế nói chung và chuyển đổi số nói riêng.

(Theo Tạp chí Công Thương, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam, Số 8, tháng 4, 2022)

      THÔNG TIN 2

     Theo kết quả khảo sát từ Báo cáo đánh giá việc làm sinh viên tốt nghiệp năm 2020 của Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo, có khoảng 80 – 90% sinh viên tuỳ từng cơ sở đào tạo sau khi tốt nghiệp từ ba tháng đến một năm đã có việc làm. Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học nhưng chưa có việc làm và đang tìm việc chiếm gần 20%. Theo khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh, có đến 16% số doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá chương trình đào tạo Đại học hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, sinh viên không có nhiều cơ hội đạt được các kĩ năng phù hợp để cạnh tranh trên thị trường lao động, 41,6% số doanh nghiệp đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học đang thiếu kĩ năng mềm. Đây chính là hạn chế lớn nhất của sinh viên, tác động đến cơ hội có được việc làm và việc làm chất lượng. Đối với bản thân sinh viên tìm việc, 15,2% doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học không có định hướng nghề nghiệp và do đó không có đam mê, yêu thích công việc.

(Theo Tạp chí Công Thương, Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xin việc làm của sinh viên sau khi ra trường, Số 8, tháng 4, 2022)

– Em hãy chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thông tin trên.

– Em hãy cho biết còn có những nguyên nhân nào khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người lao động hiện nay.

Trả lời:

Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp trong các thông tin

- Thông tin 1: Cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế số, nên đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cao về chất lượng nguồn lao động.

- Thông tin 2: Bản thân người lao động còn thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, cùng các kĩ năng hỗ trợ nên không đáp ứng được yêu cầu công việc.

Một số nguyên nhân khác dẫn đến thất nghiệp:

- Nền kinh tế đình trệ, suy thoái, sức mua xã hội giảm, doanh nghiệp giảm sản lượng, thu hẹp sản xuất, tinh giản lao động;

- Sự mất cân đối giữa cung – cầu lao động.

- Bản thân người lao động mong muốn nhận được mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn mức hiện hành.

 

  1. Hậu quả của nền thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu

       THÔNG TIN 1

      Năm 2020, do dịch bệnh và đứt gãy nguồn cung, tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,48% (năm 2019 là 2,17%), tỉ lệ thiếu việc làm là 2,51% (năm 2019 là 1,5%). Trong Quý II – 2021, tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của lao động lần lượt là 2,4% và 2,6%, đều tăng so với Quý I – 2021 (2,19% và 2,2%). Những con số trên phản ánh rõ tình hình hoạt động rất khó khăn của các doanh nghiệp. Năm 2020, số doanh nghiệp đăng kí thành lập mới giảm 2,3% so với năm 2019; số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể tăng 13,9%. Phần lớn các doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh và đã giải thể hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; những doanh nghiệp quy mô lớn rút lui khỏi thị trường nhiều hơn.

(Trích Vương Đình Huệ, Một số cơ chế, chính sách cấp thiết nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế do tác động của đại dịch Covid-19, Cổng thông tin điện tử Quốc hội, ngày 04 – 10 – 2021)

        THÔNG TIN 2 

       Theo số liệu Tổng cục Thống kê, trong Quý II năm 2021, khoảng 12,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên đã bị ảnh hưởng tiêu cực, bao gồm mất việc làm, tạm nghỉ, làm việc luân phiên, giảm giờ làm, hoặc giảm thu nhập. Vào thời điểm tháng 3 năm 2021, 30% hộ gia đình có thu nhập thấp hơn so với tháng 3 năm 2020. Khoảng 12% các hộ gia đình này rơi vào tình trạng khó khăn tài chính khi họ bị mất ít nhất 50% thu nhập. Nữ giới và các hộ ở nhóm 20% có thu nhập thấp nhất trải qua quá trình phục hồi thu nhập chậm nhất.

(Theo Tổng cục Thống kê, Họp báo công bố tình hình lao động, việc làm Quý II và 6 tháng năm 2021 và kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2020, ngày 06 – 7 – 2021)

– Tình trạng thất nghiệp đã gây ra hậu quả gì cho các doanh nghiệp và người lao động trong các thông tin trên?

– Theo em, thất nghiệp đem đến hậu quả gì cho nền kinh tế và xã hội?

Trả lời:

- Thất nghiệp đã gây ra những hậu quả sau cho các doanh nghiệp và người lao động trong các thông tin trên:

  • Thông tin 1:Đối với doanh nghiệp: doanh nghiệp trẻ: tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động, giải thể
  • Thông tin 2:Người lao động: mất việc làm, tạm nghỉ, làm việc luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập.

- Hậu quả của thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội:

  • Hậu quả đối với nền kinh tế:
    • Giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất, gây lãng phí nguồn lực sản xuất
    • Sản lượng sụt giảm, ngân sách thất thu thuế; ảnh hưởng khả năng hỗ trợ phát triển kinh tế của Nhà nước.
  • Hậu quả đối với xã hội:
    • Người lao động giảm thu nhập, cuộc sống khó khăn, đời sống tinh thần bị ảnh hưởng;
    • Tăng chi ngân sách giải quyết trợ cấp thất nghiệp và tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đầu tư phát triển xã hội.

 

=> Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời bài 4: Thất nghiệp trong kinh tế thị trường

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay