Đáp án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới (P1)

File đáp án Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo

 

BÀI 11: BÌNH ĐẲNG GIỚI

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau:

Đàn bà cũng được tự do

Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.

(Trích Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr.243)

Trả lời:

Trong hai câu thơ này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng giới tính và quyền tự do cho phụ nữ, săn sóc cho sự phát triển của xã hội và động viên tất cả mọi người tôn trọng nhau mà không phân biệt giới tính.

KHÁM PHÁ

  1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội
  2. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới.

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi.

     THÔNG TIN

Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới;

  1. Nhà nước xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện phát huy vai trò của mình trong xã hội;
  2. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”

     Trường hợp

     Thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, huyện Y đã tổ chức các lớp tập huấn, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Ngoài ra, chính quyền huyện còn có các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,.. Các hoạt động này đã góp phần giúp nữ giới phát huy vai trò trong xã hội.

- Vì sao Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới? Những quy định ấy có ý nghĩa gì?

- Bình đẳng giới được biểu hiện như thế nào trong trường hợp trên?

Trả lời:

Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới vì tình trạng phân biệt đối xử giới trong xã hội vẫn còn diễn ra và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển của cả xã hội. Những quy định ấy nhằm mục đích bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới cho công dân, đảm bảo vai trò và phát triển toàn diện của phụ nữ trong xã hội, cũng như ngăn chặn phân biệt đối xử về giới.

Trong trường hợp trên, bình đẳng giới được biểu hiện thông qua các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,.. Những hoạt động này giúp tạo cơ hội bình đẳng giới cho phụ nữ, đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong xã hội và ngăn chặn phân biệt đối xử về giới.

 

  1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin, quan sát biểu đồ và thực hiện yêu cầu

       THÔNG TIN

Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

"1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.

  1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
  2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
  3. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
  4. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
  5. a) Bảo đảm tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
  6. b) Bảo đảm tỉ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

- Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin trên.

- Từ thông tin, em hãy nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

Trả lời:

- Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị được quy định trong Luật Bình đẳng giới năm 2006 bao gồm các quy định: nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức; nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

- Từ thông tin và biểu đồ, tỉ lệ nữ đại biểu quốc hội Việt Nam qua các khóa vẫn thấp hơn nam đại biểu, nhưng đã tăng từng khóa. Chẳng hạn, trong khóa 13 (2011-2016), tỉ lệ nữ đại biểu đạt 24,4%, cao hơn so với các khóa trước đó. Điều này cho thấy đã có những nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, như bảo đảm tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức.

 

  1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

     THÔNG TIN 

- Điều 39 Hiến pháp 2013 quy định: "Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập".

- Điều 14 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

  1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng
  2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn, ngành nghề học tập, đào tạo
  3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
  4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
  5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
  6. a) Quy định tỉ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
  7. b) Lao động mỗi khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật".

      Trường hợp

Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề thêu cho phụ nữ trên địa bàn và mây tre, đan lát cho nam giới. Nhờ hoạt động này, người dân xã M có thêm công việc mới, tận dụng thời gian rảnh rỗi để tăng thêm thu nhập.

- Em giải thích như thế nào về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông tin trên? Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?

Trả lời:

Trong thông tin trên, quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định theo Điều 14 của Luật bình đẳng giới năm 2006, bao gồm các điểm quy định bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo, tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể trong trường hợp đã được đưa ra, xã m đã tổ chức các lớp dạy nghề khác nhau cho phụ nữ và nam giới, nhằm đảm bảo mọi người có cơ hội học tập và tăng cường kĩ năng nghề nghiệp của mình.

Các hoạt động học tập và đào tạo được tổ chức theo hướng bình đẳng giới, đảm bảo mọi người không bị phân biệt đối xử hay giới hạn về cơ hội học tập và phát triển kĩ năng. Ví dụ này cho thấy cách thực tiễn để thúc đẩy quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho phụ nữ và nam giới là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giúp loại bỏ các rào cản đối với nữ giới khi họ tham gia các khóa học đào tạo. Vì vậy, xã m đã thực hiện một biện pháp hợp lệ để đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

 

  1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

        THÔNG TIN

Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

"1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

  1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
  2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
  3. a) Quy định tỉ lệ nam, nưc được tuyển dụng lao động;
  4. b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
  5. c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại".

           Trường hợp

Nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lao động, công ty Y đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao động và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ.

- Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở thông tin trên và lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

- Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên.

Trả lời:

Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm việc nam và nữ được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về tiêu chuẩn, độ tuổi, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Các biện pháp cụ thể như quy định tỉ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ và tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

Ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là công ty ABC dành 30% công việc dành cho nữ nhân viên, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và tạo điều kiện tốt hơn để giúp cho các phụ nữ có cơ hội làm thành công các công việc trước đây được giới hạn cho nam giới.

Theo suy nghĩ của em, công ty Y đã thực hiện những chính sách nghiêm túc đảm bảo quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Công ty đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao động và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. Điều này cho thấy sự quan tâm và tôn trọng của công ty đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

 

=> Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời bài 11: Bình đẳng giới

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay