Đáp án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới (P2)
File đáp án Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới (P2). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo
- Quy định cơ bản của pháp luật về bình ng giới trong lĩnh vực gia đình
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình."
Trường hợp
Gia đình anh T và chị M có ba người con. Ngoài việc lao động kiếm thu nhập cho gia đình, chị M còn phải một mình chăm sóc các con, quán xuyến công việc nhà. Biết được thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã đã cử cán bộ đến vận động anh T chia sẻ công việc gia đình cùng vợ. Qua công tác tuyên truyền, anh T đã hiểu về bình đẳng giới trong gia đình giới trong gia đình, chủ động chia sẻ công việc với chị M.
- Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào?
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo Điều 18 luật bình đẳng giới năm 2006, bình đẳng giới trong gia đình được giải thích như sau:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
- Với hành động chia sẻ công việc trong gia đình của anh T thì đây là một hành động rất tốt. Anh hiểu về bình đẳng giới trong gia đình và thực hiện điều đó bằng cách chia sẻ công việc với vợ. Hành động này của anh T đồng thời cũng giúp cho vợ anh có thời gian nghỉ ngơi để tâm sự các công việc khác trong gia đình.
- Hành động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã cũng rất đáng khen ngợi khi họ đã đến vận động anh T chia sẻ công việc trong gia đình cùng vợ. Hành động này được xem như một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình, vì nó giúp giáo dục phổ biến cho mọi người biết về quyền và nghĩa vụ của mình trong gia đình, đồng thời cũng giúp nâng cao vai trò và vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
- Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1
- Điều 12 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
- Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
- a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
- b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật".
- Điều 16 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
- Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.”
THÔNG TIN 2
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2021 về Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Ngoài ra, chiến lược cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể về kinh tế xã, hội như: "Tỉ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030". "Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới”.
(Theo Báo điện tử Chính phủ, Tiếp tục thu hẹp khoảng các giới, ngày 04 - 3 - 2021)
Em hãy cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin trên. Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
Qua hai thông tin trên, bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế được thể hiện bằng việc nam và nữ được đối xử bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí doanh nghiệp và tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. Ngoài ra, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế như ưu đãi thuế và tài chính cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho lao động nữ khu vực nông thôn.
Trong lĩnh vực xã hội, bình đẳng giới được thể hiện qua việc nam và nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 cũng đưa ra mục tiêu cụ thể về bình đẳng giới trong kinh tế xã hội như tỉ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới. Ví dụ minh họa là việc cung cấp những chương trình đào tạo, tín dụng và khuyến mại cho phụ nữ địa phương để khuyến khích họ tham gia hoạt động kinh tế và nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội.
- Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội
Câu 1: Em hãy đọc thông tin dưới đây và cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội.
THÔNG TIN
Sinh thời, Chủ thời Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề bình đẳng của phụ nữ. Người nói “Chị em phải cố gắng học tập. Học văn hóa, chính trị, học nghề nghiệp. Nếu không học thì không tiến bộ. Có quyết tâm thì nhất định học được. Đồng thời phụ nữ phải vươn lên để bình đẳng với năm giới về trình độ về năng lực quản lí kinh tế và quản lí xã hội chủ động quyết tâm khắc phục khó khăn, phải tự tin, tự lực, tự cường, không nên tự ti ngôi chờ Chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị phóng cho mình".
(Theo Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr 301)
Trả lời:
Thành công của một xã hội phụ thuộc nhiều vào vai trò của phụ nữ và vấn đề bình đẳng giới. Cách tiếp cận của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người và xã hội. Bác đã khuyến khích phụ nữ tham gia học tập để nâng cao trình độ và năng lực quản lý kinh tế và xã hội, để đạt được sự bình đẳng với nam giới. Bác cũng đã khuyến khích phụ nữ tự tin, tự lực, tự cường, không phụ thuộc vào Chính phủ hay Đảng để giải quyết các khó khăn và thách thức trong cuộc sống. Những lời dạy này giúp nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội, đồng thời tôn vinh giá trị của phụ nữ và góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước.
Câu 2: Em hãy đọc trường hợp sau và nêu ý nghĩa bình đẳng đối với gia đình
Anh C (là công an) và chị D (là giáo viên) cưới nhau đã lâu, có hai người con. Tuy cả hai cũng đi làm và công việc rất bận rộn, nhưng anh C lại là người quán xuyến các công việc trong gia đình, từ nội trợ đến đưa đón và chăm sóc các con, nhất là khi vợ bận việc. Anh rất vui vẻ vì điều này đã giúp anh được gần gũi con nhiều hơn, đồng thời phần nào san sẻ gánh nặng công việc với vợ. Chị D cho biết do tính chất công việc nên chị khá bận rộn nhưng có chồng hỗ trợ công việc gia đình. Nhờ vậy vợ chồng chị đều ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giáo dục, chăm sóc con cái, các công việc gia đình. Vì vậy, gia đình anh chị rất hạnh phúc, các con chăm ngoan, học giỏi.
Trả lời:
Trong trường hợp này, anh C và chị D đều là những người lao động bận rộn cùng tham gia vào các công việc trong gia đình và chăm sóc con cái. Tuy nhiên, đáng chú ý là anh C có một sự đóng góp quan trọng vào việc chăm sóc gia đình và con cái. Điều này cho thấy sự bình đẳng và chia sẻ trách nhiệm trong hôn nhân giữa hai người. Tuy nhiên, vô cùng quan trọng là cả hai đều đồng ý chia sẻ trách nhiệm gia đình và có ý thức về việc giáo dục, chăm sóc con cái. Như vậy, gia đình này rất hạnh phúc và các con của họ được chăm sóc tốt, đạt được kết quả tốt trong học tập và cuộc sống.
- Hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Điều 165 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
"1. Người nào vì lí do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kì hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50 000 000 đồng đến 100 000 000 đồng hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm:
- a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- b) Phạm tội 02 lần trở lên;
- c) Đối với 02 người trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Trường hợp 1
Nhằm bổ sung lao động, Công ty X đăng tin tuyển dụng nhân sự cho một số vị trí. Tuy nhiên, công ty lại áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nam và lao động nữ (cùng trình độ, năng lực) ở cùng một vị trí nhân sự và sự ưu tiên ma giới ở một số công việc.
Trường hợp 2
Bạn D (là nữ) muốn tham gia một cuộc thi sáng tạo về khoa học - công nghệ do trường tổ chức. Ban D muốn thành lập nhóm với bạn A (là nam), nhưng A từ chối vì cho rằng D là nữ nên sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học.
- Cho biết hành vi của Công ty X, bạn A có vi phạm quy định về bình đẳng giới hay không và giới hay không và giải thích vì sao.
- Hãy cho biết thái độ của em đối với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
Trả lời:
Trong trường hợp 1, công ty X đã vi phạm quy định về bình đẳng giới do áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ, nhưng cùng có trình độ và năng lực tại cùng một vị trí nhân sự. Sự ưu tiên ma giới ở một số công việc cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, kinh tế, văn hóa, thông tin, thể thao, và y tế. Việc này có thể bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
Trong trường hợp 2, bạn A đã vi phạm quy định về bình đẳng giới khi từ chối thành lập nhóm với bạn D chỉ vì D là nữ và cho rằng d sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học. Hành động này cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, và có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 100.000.000 đồng hoặc phạt từ 3 tháng đến 2 năm.
Các hành vi vi phạm về bình đẳng giới rất nghiêm trọng và không được chấp nhận trong đời sống xã hội. Em cần có thái độ đối phó nghiêm túc, thông qua việc tìm hiểu và đề xuất các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi và bình đẳng của mọi cá nhân, đặc biệt là trong việc học tập, lao động và tham gia các hoạt động trong đời sống xã hội.
=> Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời bài 11: Bình đẳng giới