Đáp án Ngữ văn 12 kết nối Ôn tập học kì 2: Hệ thống hoá kiến thức đã học
File đáp án Ngữ văn 12 kết nối tri thức Bài Ôn tập học kì II Phần 1: Hệ thống hoá kiến thức đã học. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức
ÔN TẬP HỌC KÌ II
HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
Câu 1: Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó (nếu có).
Soạn chi tiết:
Loại văn bản | Thể loại văn học |
|
|
Câu 2: Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức ngữ văn ở mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản có trong từng bài học.
Soạn chi tiết:
1. Mối quan hệ mật thiết:
Yêu cầu cần đạt: Là mục tiêu học tập, định hướng cho việc đọc hiểu và phân tích văn bản.
Tri thức ngữ văn: Cung cấp kiến thức nền tảng, khái niệm, thuật ngữ cần thiết để thực hiện yêu cầu cần đạt.
2. Tác dụng thiết thực:
Nắm bắt khái niệm: Giúp hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của văn bản.
Phân tích văn bản hiệu quả:
Rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện.
Nâng cao năng lực cảm thụ văn chương.
Phát triển khả năng sáng tạo.
Câu 3: Các văn bản đọc ở Bài 6 (Hồ Chí Minh – "Văn hoá phải soi đường cho quốc dân đĩ) thuộc những loại văn bản và thể loại văn học nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác giả.
Soạn chi tiết:
Văn bản | Loại văn bản | Thể loại văn học | Lý do |
Tuyên ngôn độc lập | Văn bản nghị luận | Tuyên ngôn | Tuyên bố về quyền độc lập của Việt Nam, thể hiện quan điểm, ý chí của dân tộc. |
Mộ (Hồ Chí Minh) | Văn bản thơ | Thất ngôn bát cú | Bộc lộ tâm tư, nguyện vọng của tác giả về nơi an nghỉ cuối cùng. |
Nguyên tiêu (Hồ Chí Minh) | Văn bản thơ. | Thất ngôn tứ tuyệt | Bức tranh cảnh đêm trăng và tâm trạng của tác giả. |
“Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” (Nguyễn Ái Quốc) | Văn bản nghị luận | Ký | Vạch trần bộ mặt xảo trá, tàn ác của thực dân Pháp. |
Câu 4: Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
Soạn chi tiết:
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung:
Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.
Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật.
Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Giữ gìn và phát triển tiếng việt.
Ý nghĩa:
Khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các loại văn bản:
Hiểu rõ cách sử dụng ngôn ngữ.
Cảm nhận giá trị biểu cảm của ngôn ngữ.
Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt hiệu quả:
Viết văn đúng chính tả, ngữ pháp.
Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với tình huống giao tiếp.
Câu 5: Xem kĩ sơ đồ dưới đây và thực hiện các yêu cầu kèm theo (ở quy mô nhóm học tập):
a. Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn (có thể theo một hình thức khác, nhưng vẫn đảm bảo được các thông tin chính).
b. Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 10) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c. Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ. Lưu ý: Ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cấn đề rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm.
d. Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Soạn chi tiết:
A, Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn (có thể theo một hình thức khác, nhưng vẫn đảm bảo được các thông tin chính).
Có thể vẽ lại sơ đồ theo dạng sơ đồ bong bóng, sơ đồ luồng, sơ đồ cây,…
B, Văn học dân gian
Thần thoại:
Sông núi nước Nam (Lý Thái Tổ)
Con Rồng cháu Tiên (Lê Lợi)
Sử thi:
An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
Truyền thuyết:
Thánh Gióng
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Chử Đồng Tử - Tiên Dung
Truyện cổ tích:
Tấm Cám
Sọ Dừa
Lưu ý: Một số tác phẩm kể trên chỉ mang tính tham khảo, trên thực tế còn nhiều tác phẩm hơn nữa.
C, Văn học trung đại (thế kỷ X - thế kỷ XIX)
Chữ Hán:
Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn Trãi, Hịch)
Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn, Hịch)
Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ, Chiếu)
Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt, Thơ)
Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu, Phú)
Chữ Nôm:
Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ, Truyền kỳ)
Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn, Ngâm khúc)
Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều, Ngâm khúc)
Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu, Truyện Nôm)
Đoạn trường tân thanh (Nguyễn Du, Truyện Nôm)
Văn học hiện đại (đầu thế kỷ XX - 1945)
Tắt đèn (Ngô Tất Tố, Tiểu thuyết)
Chuyện chức phán sự (Nguyễn Đình Thi, Kịch)
Thơ Mới (Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử,...)
Truyện Kiều (Nguyễn Du, Thơ Nôm) (in lại, phổ biến rộng rãi)
Văn học sau Cách mạng tháng Tám (1945 - nay)
Việt Bắc (Tố Hữu, Thơ)
Làng (Kim Lân, Truyện ngắn)
Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm, Thơ)
D, Nhận xét khái quát:
Văn học Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn mang đặc điểm riêng.
Văn học phản ánh đời sống xã hội, lịch sử và con người Việt Nam qua các thời kỳ.
Văn học Việt Nam có sự giao thoa, tiếp biến với văn học thế giới.
Câu 6: Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Soạn chi tiết:
=> Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối bài Ôn tập học kì II