Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 8 chân trời Bài 4 Đọc 2: Khoe của; Con rắn vuông
Dưới đây là bộ đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 8 chân trời sáng tạoBài 4 Đọc 2: Khoe của; Con rắn vuông. Bộ đề nhiều câu hỏi hay, cả tự luận và trắc nghiệm giúp giáo viên tham khảo tốt hơn. Tài liệu là bản word, có thể tải về và điều chỉnh.
Xem: => Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo (có đáp án)
ĐỀ THI 15 PHÚT – Bài 4 Đọc 2: Khoe của; Con rắn vuông
ĐỀ SỐ 1
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)
Câu 1: Đề tài của hai truyện là gì?
A. Phê phán thói hư tật xấu
B. Cổ vũ châm biếm
C. Xây dựng đạo lí
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 2: Tác giả của truyện “Khoe của” là ai?
A. Nguyễn Cừ, Phan Trọng Thưởng
B. Trương Chính, Phong Châu
C. Người biên soạn sách
D. Tác giả dân gian
Câu 3: Truyện “Khoe của” còn được biết đến với cái tên gì?
A. Lợn cưới, áo mới
B. Khoe khoang
C. Tiếu lâm xứ Bắc
D. Hai chàng trai
Câu 4: Trong truyện “Con rắn vuông”, người vợ trêu chồng như thế nào?
A. Người vợ đòi chồng đưa đi xem con rắn đó
B. Người vợ nói rằng chồng mình ngu ngốc
C. Người vợ phủ nhận những gì mà anh chồng nói
D. Cả A và C
Câu 5: Hai anh chàng trong truyện “Khoe của” là hiện thân cho thói hư tật xấu nào?
A. Khiêm tốn
B. Khoe khoang
C. Lãnh đạm
D. Cả B và C
Câu 6: Những lời đối đáp của anh chồng và chị vợ trong truyện “Con rắn vuông” vai trò như thế nào trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật?
A. Có vai trò rất quan trọng vì thông qua lời thoại chúng ta có thể thấy rõ được tính cách của nhân vật
B. Có vai trò khá quan trọng vì lời thoại đóng góp một phần vào việc khắc hoạ tính cách nhân vật
C. Có vai trò phụ vì phần giới thiệu đã cho chúng ta cái nhìn toàn cảnh, lời thoại chỉ bổ sung
D. Tất cả các đáp án trên
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Những lời đối thoại trong câu chuyện Khoe của có vai trò như thế nào trong khắc họa tính cách các nhân vật?
Câu 2 (2 điểm): Nhận xét về cách tác giả dân gian phản ánh thói xấu của con người thông qua 2 truyện cười trên?
ĐỀ SỐ 2
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1: Trong truyện “Khoe của”, khi trả lời câu hỏi của anh đi tìm lợn, nếu không nói thừa thì ta chỉ cần trả lời như thế nào?
A. Tôi chỉ biết cái áo của tôi là mới và đẹp thôi
B. Tôi không biết con lợn hình thù như thế nào
C. Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả
D.Tôi giết con lợn đó rồi
Câu 2: Trong truyện “Con rắn vuông”, người chồng lúc đầu nói khoác là mình đi đâu?
A. Đi về nhà mẹ đẻ
B. Đi vào rừng
C. Đi bắt rắn
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 3: Anh chồng trong truyện “Con rắn vuông” là hiện thân cho thói hư tật xấu nào?
A. Mơ mộng viển vông
B. Nói khoác
C. Coi thường người khác
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 4: Bối cảnh của truyện “Khoe của” là gì?
A. Thời kì cuối nhà Trần
B. Thời kì Đổi mới
C. Ở một miền quê nghèo thời xưa
D. Bối cảnh không rõ ràng
Câu 5: Đến cuối, người vợ bò lăn ra cười là vì sao?
A. Mặc dù đã giảm độ dài của con rắn xuống nhiều lần nhưng khi giảm đến 20 thước thì mọi thứ lại càng không bất hợp lí vì con rắn trở thành một khối vuông
B. Vì người vợ đã tìm được đúng chỗ để đá đểu anh chồng
C. Vì người vợ không tìm được con rắn mà chồng nói
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 6: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi đọc xong hai câu chuyện này?
A. Không nên khoe khoang và khoác lác
B. Nên tìm một cách khoe khoang tế nhị hơn so với hai anh chàng trong truyện “Khoe của”
C. Nên chém gió, bốc phét cho thật hơn nếu muốn nói khoác với người khác
D. Cả B và C
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Xác định đề tài, bối cảnh của truyện cười Khoe của và Con rắn vuông.
Câu 2 (2 điểm): Tiếng cười và thủ pháp gây cười trong các truyện Khoe của và Con rắn vuông giống nhau và khác nhau ở những điểm nào?
=> Giáo án Ngữ văn 8 chân trời Bài 4 Đọc 2: Khoe của; Con rắn vuông