Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời Ôn tập giữa kì 1 (Đề 3)
Tổng hợp câu hỏi ôn tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập Ôn tập giữa kì 1 (Đề 3). Bộ trắc nghiệm có nhiều câu hỏi, phân bổ đều trên các bài học. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp học sinh nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO GIỮA KÌ 1
Đề số 03
Câu 1: Tình cảm nào được thể hiện rõ nhất trong bài thơ "Bếp lửa"?
A. Tình yêu quê hương.
B. Tình cảm bà cháu.
C. Tình yêu thiên nhiên.
D. Tình yêu đất nước.
Câu 2: Hãy chọn câu văn sử dụng biện pháp điệp vần?
A. "Nước non lặng lẽ, con đò nhỏ nhoi"
B. "Bát cơm chan nước mắt chan"
C. "Bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước"
D. "Trăm năm trong cõi người ta – Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau"
Câu 3: Khổ thơ đầu bài "Mùa xuân nho nhỏ" khắc họa hình ảnh mùa xuân thiên nhiên qua những yếu tố nào?
A. Dòng sông, bông hoa, tiếng chim.
B. Núi non, mặt trời, tiếng gió.
C. Bầu trời, cánh đồng, đàn cò.
D. Mặt biển, con sóng, ánh trăng.
Câu 4: Theo Hoài Thanh, tác phẩm văn chương có thể giúp con người điều gì?
A. Nhìn nhận cuộc sống một cách khách quan hơn.
B. Biết yêu thương, rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống.
C. Giúp con người giàu có về vật chất.
D. Đưa con người vào thế giới huyền bí.
Câu 5: Câu thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ?
A. Bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước – Chọn một dòng hay để nước trôi.
B. Chẳng thơm cũng thể hoa nhài – Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An.
C. Dưới trăng quyên đã gọi hè – Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.
D. Đất nước tôi thon thả giọt đàn bầu.
Câu 6: Mục đích của việc sử dụng biện pháp điệp vần là gì?
A. Làm tăng sức biểu cảm và nhạc tính cho văn bản.
B. Tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn cho văn bản.
C. Tạo nhịp điệu cho văn bản.
D. Tạo nên sức ảnh hưởng, lan tỏa cho văn bản.
Câu 7: Khi xa cách ngôi làng của mình, tác giả nhớ về điều gì?
A. Nhớ chiếc thuyền im trên bãi biển.
B. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
C. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
D. Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi.
Câu 8: Đâu không phải việc bà làm khi ở cùng với người cháu?
A. Bà kể chuyện những ngày ở Huế.
B. Bà bảo cháu nghe.
C. Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
D. Bà cùng cháu đi thăm bố mẹ.
Câu 9: Cảnh hai bên bờ sông Đà không được miêu tả bằng hình ảnh nào dưới đây?
A. Bờ sông hồn nhiên như một bờ tiền sử.
B. Hoang dại như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.
C. Lặng tờ như từ Lí, đời Trần, đời Lê.
D. Tấp nập, rộn ràng tiếng người cười nói, tiếng mái chèo rẽ nước của thuyền bè qua lại trên sông.
Câu 10: Đâu không phải là ý nghĩa của nhan đề Mùa xuân nho nhỏ?
A. Gợi về mùa xuân của đất trời, của thiên nhiên vũ trụ.
B. Thể hiện khát vọng, lí tưởng muốn cống hiến những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất cho đời.
C. Thể hiện sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và tập thể.
D. Thể hiện tình yêu với mùa xuân xứ Huế.
Câu 11: Chỉ ra thành phần của một trích dẫn tài liệu dưới đây?
Phan Hồng Hạnh (2008). Thiên tính nữ trong tác phẩm thơ của các nữ sĩ Việt Nam hiện đại. Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn. Trường Đại học KHXH & NV Hà Nội.
A. Tên tác giả, Tên sách, Nơi xuất bản.
B. Tên tác giả, Năm xuất bản, Tên bài nghiên cứu, Hình thức của tài liệu: luận văn, Nơi xuất bản.
C. Tên cơ quan ban hành, Năm xuất bản, Tên bài báo, Nơi xuất bản.
D. Tên tác giả, Năm sáng tác, Tên bài nghiên cứu, Nơi xuất bản.
Câu 12: Vì sao tác giả cho rằng hai câu đề xứng đáng là cặp câu hay nhất bài thơ?
A. Vì hai câu thơ vừa nói lên sự hổ thẹn của người chồng vì là gánh nặng của vợ, lại vừa thể hiện được nỗi cơ cực của bà Tú qua từ nuôi đủ.
B. Vì hai câu thơ tái hiện lại sự vất vả của bà Tú trong công việc buôn bán.
C. Vì hai câu thơ đã bày tỏ được nỗi lòng xót xa, hổ thẹn của ông Tú.
D. Vì hai câu thơ ẩn chứa toàn bộ chủ đề, tư tưởng của bài thơ.
Câu 13: Đâu là một luận điểm trong văn bản Ý nghĩa văn chương?
A. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có, cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến nghìn lần.
B. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
C. Cảnh trời với lòng người như một đám rừng sâu thẳm, hoa có hương thơm, sắc lạ vô cùng mà người đời là những khách vào rừng lại vì còn phải mưu cầu sự sống, nên chỉ lo bẻ măng đào củ, bao nhiêu cảnh đẹp, bao nhiêu hiện tượng li kì đều bỏ qua không biết, không thưởng thức.
D. Có kẻ nói từ khi thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm để ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
Câu 14: Ra-xun Gam-da-tốp cho rằng “Thơ như đôi cánh nâng tôi bay”. Vậy nhà thơ sẽ bay đến đâu với đôi cánh thơ ấy?
A. Vươn tới những ước mơ, những lí tưởng, hoài bão còn ấp ủ.
B. Thơ làm cho mọi người khát khao vươn tới cái đẹp, vươn tới cái đẹp, vươn tới cái cao cả.
C. Bay đến những chân trời mới nơi thỏa được khát khao tình cảm, những tưởng tượng của riêng thi nhân.
D. Vươn tới những ước mơ về một thế giới hạnh phúc, bình yên trong tưởng tượng của nhà thơ.
Câu 15: Theo bài viết, ở bài thơ Bánh trôi nước, “Hồ Xuân Hương đã hai lần hóa thân”. Đó là những lần nào?
A. Hóa thân thành thi sĩ và chiếc bánh trôi.
B. Hóa thân thành cành hoa và vầng trăng.
C. Hóa thân thành chiếc bánh trôi và cũng nhân danh người phụ nữ để tâm sự với bạn đọc, truyền tới bạn đọc tình cảm trong sáng, nhân đạo, nhân văn.
D. Hóa thân thành chiếc bánh trôi và người con gái trong bài thơ.
Câu 16: ........................................
........................................
........................................