Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 1: Vẻ đẹp của Sông Đà (Nguyễn Tuân)
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 1: Vẻ đẹp của Sông Đà (Nguyễn Tuân). Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
BÀI 1: THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG
ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: VẺ ĐẸP CỦA SÔNG ĐÀ
A. TRẮC NGHIỆM
I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)
Câu 1: Văn bản Vẻ đẹp của sông Đà có xuất xứ từ đâu?
A. Trích tùy bút Người lái đò sông Đà.
B. Trích truyện ngắn Người lái đò sông Đà.
C. Trích tiểu thuyết Người lái đò sông Đà.
D. Trích bút kí Người lái đò sông Đà.
Câu 2: Theo tác giả, con sông Đà Tây Bắc có những vẻ đẹp nào?
A. Hung bạo.
B. Trữ tình.
C. Hung bạo và trữ tình.
D. Hung bạo và lãng mạn.
Câu 3: Nguyễn Tuân đã quan sát con sông Đà từ góc độ nào?
A. Từ hai bên bờ sông.
B. Từ trên lưng núi nhìn xuống.
C. Từ trên tàu bay nhìn xuống.
D. Từ phía thượng nguồn xuống hạ nguồn.
Câu 4: Hình dáng con sông Đà như thế nào?
A. Uốn lượn như một dải lụa đào khổng lồ của Tây Bắc.
B. Tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình.
C. Tuôn dài, tuôn dài như một dải lụa đào cuốn quanh vùng Tây Bắc.
D. Uốn lượn như một áng tóc trữ tình.
Câu 5: Sắc nước sông Đà mùa xuân được miêu tả như thế nào?
A. Xanh màu xanh ngọc bích.
B. Khác với sông Gâm, sông Lô xanh màu xanh canh hến.
C. Lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa.
D. Xanh màu xanh ngọc bích, khác với màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô.
Câu 6: Cảnh hai bên bờ sông Đà không được miêu tả bằng hình ảnh nào dưới đây?
A. Bờ sông hồn nhiên như một bờ tiền sử.
B. Hoang dại như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.
C. Lặng tờ như từ Lí, đời Trần, đời Lê.
D. Tấp nập, rộn ràng tiếng người cười nói, tiếng mái chèo rẽ nước của thuyền bè qua lại trên sông.
Câu 7: Nguyễn Tuân đã so sánh sông Đà với điều gì?
A. Như một cố nhân.
B. Như một đứa trẻ thơ.
C. Như một cô thiếu nữ điệu đà.
D. Như một người bạn tri kỉ.
Câu 8: Khung cảnh thiên nhiên hai bên bờ sông như thế nào?
A. U ám, tàn lụi.
B. Tràn đầy sức sống.
C. Hoang vu, xác xơ.
D. Lạnh lẽo, thiếu sức sống.
Câu 9: Cảm xúc của tác giả sau khi gặp lại con sông Đà là gì?
A. Vui như thấy nắng ròn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
B. Nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà.
C. Lặng người ngắm cảnh ven sông yên tĩnh.
D. Buồn bã vì sau đó lại phải chia tay sông Đà để về miền xuôi.
Câu 10: Dòng sông Đà ở hạ nguồn được miêu tả bằng chi tiết nào sau đây?
A. Lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc.
B. Con sông Đà gợi cảm, đối với mỗi người, sông Đà lại gọi một cách.
C. Con sông Đà chưa bao giờ là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu.
D. Con sông Đà hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc.
II. THÔNG HIỂU (09 CÂU)
Câu 1: Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của sông Đà là gì?
A. Ngợi ca vẻ đẹp bình dị, anh hùng mà tài hoa của người lao động nơi đây.
B. Ngợi ca vẻ đẹp thơ mộng, kì vĩ của con sông Đà, qua đó thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
C. Miêu tả vẻ đẹp hung bạo của con sông Đà với sự dữ dội, khốc liệt của thác nước.
D. Miêu tả cảnh vượt thác của người lái đò sông Đà với sự tài hoa nghệ sĩ trong công việc chèo thuyền vượt thác của mình.
Câu 2: Nhận xét về ngôn ngữ của văn bản Vẻ đẹp của sông?
A. Ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh và có sự gợi cảm cao.
B. Ngôn ngữ giàu cảm xúc, chủ yếu vận dụng từ tượng hình để miêu tả con sông Đà.
C. Ngôn ngữ dí dỏm, hài hước, gây được tiếng cười thích thú cho độc giả.
D. Ngôn ngữ lãng mạn, đan xen nhiều yếu tố kì ảo, liên tưởng, tưởng tượng mới mẻ.
Câu 3: Điệp từ tuôn dài trong câu: “Sông dài tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình…” có ý nghĩa gì?
A. Diễn tả mức độ hùng vĩ của thiên nhiên, đất trời Tây Bắc đem lại cảm giác dòng sông cũng rộng lớn như vậy.
B. Diễn tả sự rộng lớn của lòng sông.
C. Diễn tả sự miên man, bất tận của dòng sông trải ra vô tận dọc chiều dài biên giới phía Tây của Tổ quốc.
D. Diễn tả vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của con sông Đà.
Câu 4: Màu xanh ngọc bích của sông Đà vào mùa xuân mang sắc thái gì?
A. Trong xanh, quý phái và êm nhẹ.
B. Rực rỡ, chói chang, rung động lòng người.
C. Mờ nhạt, không gây nhiều ấn tượng.
D. U ám, lạnh lẽo, hoang vu.
Câu 5: Vì sao đến mùa thu, nước sông Đà lại lừ lừ chín đỏ?
A. Vì đó là dòng phù sa ăm ắp đổ đi khắp ruộng lúc, bờ dâu, bãi mía…để góp phần tô điểm cho sự trù phú của Tổ quốc.
B. Vì mùa thu lá cây chuyển đỏ, khiến màu nước sông Đà cũng chuyển đỏ theo.
C. Vì đến mùa thu, dòng nước sông Đà tự chuyển đỏ một cách kì bí.
D. Vì vốn dĩ dòng nước sông Đà đã có màu đỏ.
Câu 6: Nhà văn khẳng định: “nước sông Đà chưa bao giờ đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực tây vào mà gọi bằng cái tên Tây láo lếu” với mục đích gì?
A. Là lời tố cáo luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp.
B. Muốn trả lại vẻ trữ tình vốn có cho sông Đà.
C. Muốn tùy bút của mình cũng có giá trị đấu tranh với kẻ thù xâm lược.
D. Là lời tố cáo luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp, nhà văn muốn trả lại vẻ trữ tình vốn có cho sông Đà.
Câu 7: Âm thanh tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến thể hiện điều gì?
A. Cá ở sông Đà rất to, nên tác giả nghe được cả tiếng cá quẫy nước.
B. Khung cảnh lặng tờ đến nỗi tác giả cảm nhận được cả tiếng cá quẫy.
C. Tiếng cá quẫy rất to đến mức đàn hươu chạy vụt biến mất.
D. Sông Đà rất nhiều cá.
Câu 8: Đâu là nhận xét đúng về bút pháp miêu tả cảnh vật của nhà văn?
A. Nghệ thuật hội họa cổ điển đã được vận dụng, khám phá mọi vẻ thơ ngây của cuộc sống hai bên bờ sông.
B. Tác giả sử dụng bút pháp tả thực, tái hiện lại chân thực khung cảnh hai bên bờ sông.
C. Tác giả sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường để miêu tả cảnh vật hai bên bờ một cách sinh động, mới mẻ.
D. Tác giả sử dụng nhiều liên tưởng, tưởng tượng mới mẻ để miêu tả cảnh vật hai bên bờ sông.
Câu 9: Vì sao tác giả thèm được giật mình vì một tiếng còi sương?
A. Nguyễn Tuân xa gia đình đã lâu, muốn nghe tiếng còi như để tìm thứ âm thanh quen thuộc của quê hương.
B. Nguyễn Tuân thích nghe tiếng còi tàu.
C. Nguyễn Tuân khao khát cái cảm giác khi được nghe tiếng còi Tây Bắc mở mang.
D. Nguyễn Tuân muốn tiếng còi tàu khuấy động không khí tĩnh lẵng của khung cảnh bên bờ sông Đà.
III. VẬN DỤNG (05 CÂU)
Câu 1: Đâu là nhận xét về phong cách của nhà văn Nguyễn Tuân?
A. Tài hoa, uyên bác.
B. Trữ tình, chính trị.
C. Tài hoa, chính luận.
D. Trữ tình, chính luận.
Câu 2: Qua văn bản Vẻ đẹp của sông Đà, nhận xét về tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân?
A. Niềm tự hào về đất nước giàu đẹp.
B. Niềm tự hào về con sông Đà rộng lớn với tiềm năng về thủy điện.
C. Niềm tự hào về cảnh sắc Tây Bắc nên thơ, trữ tình.
D. Niệm tự hào về sự hoang sơ, mộc mạc của con người và thiên nhiên Tây Bắc.
Câu 3: Nhận xét về nhịp điệu của câu văn trong văn bản Vẻ đẹp của sông Đà?
A. Nhịp điệu chậm rãi, nhẹ nhàng để diễn tả vẻ đẹp trữ tình nên thơ của con sông.
B. Nhịp điệu hối hả, nhanh, mạnh để miêu tả sự mạnh mẽ, hung bạo của dòng sông.
C. Nhịp điệu chậm rãi, đôi khi nhanh, mạnh để diễn tả sự hung bạo và trữ tình của dòng sông.
D. Nhịp điệu có chút trầm buồn, chất chứa tâm trạng nặng nề, mong nhớ của nhà văn.
Câu 4: Nguyễn Tuân là người theo chủ nghĩa nào?
A. Chủ nghĩa hiện thực.
B. Chủ nghĩa ánh sáng.
C. Chủ nghĩa khai sáng.
D. Chủ nghĩa xê dịch.
Câu 5: Nguyễn Tuân khám phá con sông Đà ở góc độ nào?
A. Góc độ địa lý.
B. Góc độ lịch sử.
C. Góc độ hội họa.
D. Góc độ thẩm mỹ.
IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)
=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 1: Vẻ đẹp của sông Đà (Nguyễn Tuân)