Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 3: Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn (Theo Ngô Nam)
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 3: Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn (Theo Ngô Nam). Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
BÀI 3: NHỮNG DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ DANH THẮNG
ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI: CỘT CỜ THỦ NGỮ - DI TÍCH CỔ BÊN SÔNG SÀI GÒN
A. TRẮC NGHIỆM
I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)
Câu 1: Phần in đậm đầu văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn có nội dung chính là gì?
A. Nêu lịch sử hình thành của cột cờ Thủ Ngữ.
B. Nêu vị trị địa lý của cột cờ Thủ Ngữ.
C. Nêu khái quát kiến trúc của cột cờ Thủ Ngữ.
D. Nêu lí do xây dựng cột cờ Thủ Ngữ.
Câu 2: Sau khi chiếm được Nam Kỳ, vào năm 1862, người Pháp đã tiến hành xây dựng công trình nào?
A. Khu thương cảng Sài Gòn.
B. Bến Nghé.
C. Cột cờ Sài Gòn.
D. Dinh quan Thủ Ngự.
Câu 3: Tháng 10/ 1865, Méc-sa-gio-ri Anh-phe-ri-an-giơ xây dựng công trình nào?
A. Bến Nghé.
B. Dinh quan Thủ Ngự.
C. Cột tín hiệu Mát đề Xích-nhô.
D. Khu thương cảng Sài Gòn.
Câu 4: Đâu là nguồn gốc của tên gợi Cột cờ Thủ Ngữ?
A. Vì cột được xây dựng ở Thủ Ngữ.
B. Vì cột tín hiệu được xây dựng trên nền cũ của đồn dinh quan Thủ Ngữ, trên đỉnh cột thường treo cờ hoặc một số vật làm tín hiệu cho các tàu thuyền.
C. Vì đỉnh cột thường treo cờ hoặc một số vật làm tín hiệu cho các tàu thuyền.
D. Vì cột được xây ở ngã ba sông đối diện với tòa nhà trụ sở Thủ Ngự.
Câu 5: Giai đoạn 1867 – 1910, cột cờ có sự thay đổi như thế nào?
A. Một khối nhà với mặt bằng hình bát giác được xây dưới chân cột cờ.
B. Bị gỡ bỏ.
C. Được làm đơn giản bằng gỗ cột buồm trồng xuống đất, không có khối công trình gì ở chân đế.
D. Được dựng lại bằng sắt, cao khoảng 40m và đã xuất hiện thêm sàn để đứng kéo cờ.
Câu 6: Giai đoạn 1930 – 1960, khối nhà bát giác dưới chân cột cờ đã được cải tiến như thế nào?
A. Được xây dựng lại to lớn hơn, với kết cấu hai tầng mái dốc, được sử dụng làm nhà hàng và vẫn dùng tên cũ là Po-in đề Bờ-la-gơ.
B. Được cải tiến thành nơi sinh hoạt của các câu lạc bộ.
C. Xây dựng thêm nhiều công trình ở xung quanh và bến tàu trước khối nhà đã rất nhộn nhịp với các hoạt động buôn bán.
D. Được sử dụng vừa làm trụ sở truyền tín hiệu, kiêm luôn việc giám sát, phục vụ các hoạt động buôn bán.
Câu 7: Giai đoạn 1975 – 2000, nhà hàng nào đã xuất hiện dưới chân cột cờ?
A. Nhà hàng Bạch Đằng.
B. Nhà hàng Sài Gòn.
C. Nhà hàng Ngân Đình Tửu Gia.
D. Nhà hàng Mỹ Cảnh.
Câu 8: Đâu không phải là cột mốc lịch sử được nhắc đến trong phần “Bề dày lịch sử” của văn bản?
A. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khai sinh ngày 2/9/1945.
B. Pháp núp bóng quân Anh trở lại tái chiếm Nam Bộ.
C. Ngày 23/9/1945, Ủy ban Kháng chiến Nam Bộ đã ra lời hiệu triệu đồng bào Nam Bộ đứng lên kháng chiến.
D. 30/4/1975, kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi.
Câu 9: Cuộc chiến đẫm máu nào đã diễn ra tại khu vực chân Cột cờ Thủ Ngữ?
A. Cuộc chiến giữa quân Anh với quân dân Nam Bộ để giành quyền treo cờ ở Cột cờ Thủ Ngữ.
B. Cuộc chiến giữa quân Pháp với quân dân Nam Bộ để giành quyền treo cờ ở Cột cờ Thủ Ngữ.
C. Cuộc chiến giữa quân tai sai của Pháp với quân dân Nam Bộ để giành quyền treo cờ ở Cột cờ Thủ Ngữ.
D. Cuộc chiến giữa quân tai sai của Pháp và quân Anh với quân dân Nam Bộ để giành quyền treo cờ ở Cột cờ Thủ Ngữ.
Câu 10: Cột cờ Thủ Ngữ đến nay đã được bao nhiêu tuổi?
A. 190 tuổi.
B. 185 tuổi.
C. 158 tuổi.
D. 155 tuổi.
II. THÔNG HIỂU (09 CÂU)
Câu 1: Cột cờ Thủ Ngữ có công năng quan trọng nào?
A. Điều tiết, báo tín hiệu giao thông cho tàu bè xuôi ngược đến Sài Gòn.
B. Là cột mốc tín hiệu giao thông cả đường bộ lẫn đường thủy.
C. Là một chứng tích lịch sử hào hùng.
D. Là địa điểm du lịch thu hút đông đảo khách tham quan.
Câu 2: Ý nghĩa lịch sử của cột cờ Thủ Ngữ là gì?
A. Là chứng nhân cho sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của Sài Gòn xưa, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay.
B. Minh chứng cho sự phồn thịnh của Sài Gòn xưa.
C. Là chứng nhân cho sự kiên cường của con người trong sóng gió, gian lao.
D. Là minh chứng cho sự phát triển của kiến trúc và xây dựng ở Việt Nam.
Câu 3: Văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn thuộc loại văn bản thông tin nào?
A. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh.
B. Giới thiệu một nhân vật lịch sử.
C. Giới thiệu một di tích lịch sử,
D. Giới thiệu một sự kiện lịch sử.
Câu 4: Văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn có cách trình bày thông tin như thế nào?
A. Theo trật tự thời gian.
B. Theo trật tự không gian.
C. Theo quan hệ nhân quả.
D. Theo cách phân loại đối tượng.
Câu 5: Đâu không phải là thông tin thuộc phần nội dung của văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn?
A. Vị trí địa lý.
B. Ý nghĩa tên gọi.
C. Lịch sử hình thành.
D. Giá trị của di tích trong đời sống văn hóa, tinh thần của con người.
Câu 6: Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn là gì?
A. Bảng biểu.
B. Sơ đồ.
C. Hình ảnh cột cờ và nhà bát giác hai tầng mái ở chân cột cờ.
D. Bản đồ.
Câu 7: Đoạn văn dưới đây đã sử dụng từ ngữ thuộc chuyên ngành nào?
Cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vào ngày 2/9/1945. Không lâu sau đó, Pháp núp bóng quân Anh trở lại tái chiếm Nam Bộ và rạng sáng ngày 23/9/1945, Uỷ ban Kháng chiến Nam Bộ đã ra lòi hiệu triệu đồng bào Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống cuộc xâm lược lần thứ hai của quân Pháp ở miền Nam.
A. Kiến trúc.
B. Lịch sử.
C. Địa lý.
D. Sinh học.
Câu 8: Đoạn văn dưới đây đã sử dụng từ ngữ thuộc chuyên ngành nào?
Ban đầu, cột tín hiệu này được làm đơn giản bằng gỗ cột buồm trồng xuống đất, không có khối công trình gì ở chân đế. Đến giai đoạn 1867 – 1910, cột cờ được dựng lại bằng sắt, cao khoảng 40 m và đã xuất hiện thêm sàn để đứng kéo cờ.
A. Lịch sử.
B. Địa lý.
C. Kiến trúc.
D. Hóa học.
Câu 9: Đâu là đoạn văn chứa yếu tố miêu tả trong những đoạn dưới đây?
A. Cột cờ Thủ Ngữ đến nay đã 158 tuổi, là một trong số những công trình cổ nhất của Sài Gòn xưa.
B. Giai đoạn 1960 – 1975, nhà hàng dưới chân cột cờ mang tên Ngân Đình Tửu Gia, khu vực bến Bạch Đằng trên sông Sài Gòn sát cạnh đó xuất hiện thêm một số nhà hàng nổi (một trong số đó là nhà hàng nổi Mỹ Cảnh khá nổi tiếng).
C. Ngày 23/9/1945, quân Anh, Pháp nổ súng mở đầu cuộc tái chiếm miền Nam và vấp phải sự chống trả quyết liệt của các lực lượng quân và dân Nam Bộ.
D. Tuy có sự chênh lệch rất lớn về lực lượng và trang bị vũ khí, nhưng đội quân người Việt đã ngoan cường chiến đấu và lần lượt hi sinh anh dũng dưới chân cột cờ.
III. VẬN DỤNG (05 CÂU)
Câu 1: Việc kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm trong văn bản thông tin có tác dụng gì?
A. Tăng dung lượng bài viết.
B. Giúp người đọc dễ dàng hình dung về đặc điểm kiến trúc, cảnh quan, vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh/ di tích lịch sử.
C. Tác động đến cảm xúc của người đọc.
D. Giúp người đọc dễ dàng hình dung về đặc điểm kiến trúc, cảnh quan, vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh/ di tích lịch sử và tác động đến cảm xúc của người đọc.
Câu 2: Đâu không phải cách trình bày thông tin theo các đối tượng phân loại trong văn bản thông tin?
A. Theo trật tự phi tuyến tính.
B. Theo trật tự thời gian.
C. Theo trật tự không gian.
D. Theo quan hệ nhân quả.
Câu 3: Các đề mục trong văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn có tác dụng gì?
A. Làm nổi bật đối tượng của văn bản là cột cờ Thủ Ngữ.
B. Làm nổi bật thông tin chính sẽ trình bày trong văn bản.
C. Làm nổi bật giá trị độc đáo của cột cờ Thủ Ngữ.
D. Làm cho bài viết được nhiều người chú ý hơn.
Câu 4: Đâu là nội dung chính của phần bề dày lịch sử trong văn bản Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn?
A. Quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Sài Gòn.
B. Lịch sử kháng chiến chống quân đội Anh của nhân dân Sài Gòn.
C. Sự anh dũng chiến đấu và hi sinh của nhân dân Sài Gòn dưới chân cột cờ Thủ Ngữ để giành quyền treo cờ ở địa điểm lịch sử này.
D. Sự anh dũng hi sinh của nhân dân để bảo vệ bến cảng Sài Gòn.
Câu 5: Đoạn văn dưới đây sử dụng cách trình bày thông tin nào?
Giai đoạn 1930 – 1960, khối nhà bát giác dưới chân cột cờ được xây dựng lại, to lớn hơn, với kết cấu hai tầng mái dốc, được sử dụng làm nhà hàng và vẫn sử dụng tên của ki-ốt cũ là Po-in đề Bà-la-go; mặt bằng khu vực xung quanh chân cột cờ được cải tạo thành một công viên nhỏ. Những năm 1940 – 1950, khu vực lân cận của cột cờ mọc lên thêm một số công trình dịch vụ (câu lạc bộ, nhà hàng,...).
Giai đoạn 1960 – 1975, nhà hàng dưới chân cột cờ mang tên Ngân Đình Tửu Gia, khu vực bến Bạch Đằng trên sông Sài Gòn sát cạnh đó xuất hiện thêm một số nhà hàng nổi (một trong số đó là nhà hàng nổi Mỹ Cảnh khá nổi tiếng).
Từ năm 1975 – 2000, công trình trải qua một số đọt cải tạo, và đến năm 2011 - thì được trùng tu với hình dáng kiến trúc như chúng ta đang thấy hiện nay.
A. Theo cách phân loại đối tượng.
B. Theo trật tự thời gian.
C. Theo trật tự không gian.
D. Theo quan hệ nhân quả.
=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 3: Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn (Theo Ngô Nam)