Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 2: Thực hành tiếng Việt
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 2: Thực hành tiếng Việt. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
BÀI 2: GIÁ TRỊ CỦA VĂN CHƯƠNG
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÁCH THAM KHẢO, TRÍCH DẪN TÀI LIỆU ĐỂ TRÁNH ĐẠO VĂN
A. TRẮC NGHIỆM
I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)
Câu 1: Mục đích của việc tham khảo tài liệu từ các nguồn các nhau là gì?
A. Để có thể tiếp cận vấn đề một cách toàn diện, sâu sắc hơn.
B. Để đọc được nhiều tài liệu hơn.
C. Để có thật nhiều kiến thức phong phú.
D. Để đạt điểm cao hơn cho bài viết, bài nghiên cứu.
Câu 2: Có những cách trích dẫn tài liệu nào?
A. Trực tiếp.
B. Gián tiếp.
C. Trực tiếp và gián tiếp.
D. Mở rộng và không mở rộng.
Câu 3: Đâu là yêu cầu của việc trích dẫn tài liệu?
A. Nếu rõ tác giả được trích dẫn và xuất xứ của tài liệu.
B. Trích dẫn nguyên văn, không thay đổi nội dung tham khảo.
C. Được phép thay tên của tác giả bằng tên của mình.
D. Thay đổi kết quả nghiên cứu của tác giả theo ý của mình.
Câu 4: Đâu là ý nghĩa quan trọng nhất của việc trích dẫn tài liệu?
A. Thể hiện sự tìm tòi, chăm chỉ của bản thân.
B. Thể hiện sự hiểu biết rộng của người viết.
C. Thể hiện sự phong phú trong bài viết.
D. Thể hiện sự tôn trọng đối với công sức lao động của người khác và tránh đạo văn.
Câu 5: Đâu là những văn bản cần phải trích dẫn tài liệu?
A. Một bản thiết kế công trình.
B. Bài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khóa luận,…
C. Một bức tranh.
D. Một album ảnh.
Câu 6: Việc trích dẫn tài liệu có ý nghĩa quan trọng như thế nào với người đọc?
A. Người đọc có thể tin tưởng hoàn toàn vào tài liệu mình đang tìm hiểu.
B. Người đọc có thể tìm ra tài liệu gốc.
C. Người đọc được cung cấp nhiều thông tin bổ ích.
D. Người đọc sẽ hiểu tài liệu mình đang đọc hơn.
Câu 7: Đọc đoạn văn bản dưới đây và cho biết người viết đã sử dụng cách trích dẫn nào?
Hồ Khánh Vân (2020) cho rằng: "Từ nữ tính được sử dụng vừa như là một danh từ (feminity, womanhood), vừa như là một tính từ (feminine). Nếu từ phụ nữ thường dùng để chỉ đối tượng, chỉ con người mang giống cái, thì từ nữ tính lại dùng để chỉ tính chất, bản tính, tức là đi vào vấn đề bản thể. Nữ tính bao hàm những tính chất đặc trưng của người phụ nữ bộc lộ trong hành vi ứng xử và những mối quan hệ mang tính chuẩn mực khuôn mẫu của xã hội và văn hoá”.
A. Mở rộng.
B. Gián tiếp.
C. Trực tiếp.
D. Cả trực tiếp và gián tiếp.
Câu 8: Đọc đoạn văn bản dưới đây và cho biết người viết đã sử dụng cách trích dẫn nào?
Lã Nhâm Thìn rất tinh tường: “Hầu hết những hình tượng trong thơ Hồ Xuân Hương đều được sự gợi ý, trực tiếp hay gián tiếp, xa hay gần, mơ màng hay cụ thể, từ vẻ đẹp trần thể của thân thể người phụ nữ. Hồ Xuân Hương có dụng ý kiến tạo hình tượng theo thể hình tuyệt vời ấy" (Lã Nhâm Thìn, 2016, 206).
A. Trực tiếp.
B. Gián tiếp.
C. Cả trực tiếp và gián tiếp.
D. Mở rộng.
Câu 9: Danh mục tài liệu tham khảo thường được đặt ở đâu?
A. Đầu các bài luận hay báo cáo nghiên cứu.
B. Ngay sau phần trích dẫn.
C. Cuối các bài luận hay báo cáo nghiên cứu.
D. Giữa các bài luận hay báo cáo nghiên cứu.
Câu 10: Chúng ta có thể tìm kiếm tài liệu tham khảo ở đâu?
A. Thư viện, nhà sách.
B. Thư viện điện tử, website,…
C. Tạp chí khoa học (giấy, điện tử…)
D. Thư viện, nhà sách, tạp chí khoa học (giấy, điện tử…), internet…
II. THÔNG HIỂU (09 CÂU)
Câu 1: Việc truy tìm, thu thập và nghiên cứu tài liệu phục vụ các đề tài nghiên cứu khoa học phải đạt yêu cầu nào?
A. Thông tin có chọn lọc sao cho phù hợp với một đề tài khoa học.
B. Càng nhiều tài liệu thì bài viết càng sâu sắc.
C. Tham khảo lướt qua để tiết kiệm thời gian.
D. Tham khảo một vài tài liệu quan trọng, không nên tham khảo nhiều tài liệu.
Câu 2: Trích dẫn trực tiếp tài liệu tham khảo là gì?
A. Là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc vào bài viết.
B. Là trích dẫn một cách mới mẻ, sáng tạo so với tài liệu gốc.
C. Diễn tả lại ý tưởng hoặc kết quả nghiên cứu, nhận định hoặc quan điểm từ các tài liệu khác.
D. Là trích dẫn thông tin qua trích dẫn trong một tài liệu của tác giả khác.
Câu 3: Trích dẫn gián tiếp tài liệu tham khảo là gì?
A. Là trích dẫn thông tin qua trích dẫn trong một tài liệu của tác giả khác.
B. Là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc vào bài viết.
C. Là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc đại ý của một vấn đề để diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo đúng nội dung của bản gốc.
D. Là trích dẫn một cách mới mẻ, sáng tạo so với tài liệu gốc.
Câu 4: Đâu là nguyên tắc trích dẫn tài liệu tham khảo?
A. Có thể thay tên tác giả, tên công trình nghiên cứu cho phù hợp bài viết của mình.
B. Tên tác giả nước ngoài và Việt Nam được trình bày giống nhau.
C. Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham khảo.
D. Bất cứ nguồn dữ liệu tham khảo nào cũng đáng tin cậy.
Câu 5: Vì sao cần kiểm tra xem tài liệu tham khảo có quá lỗi thời hay không?
A. Để tránh sự trùng lặp từ các bài viết khác.
B. Để người đọc không khó khăn khi tìm kiếm tài liệu gốc.
C. Để bài viết mang tính mới mẻ, hiện đại.
D. Để tránh sự “lạc hậu” của quan điểm, giúp bài viết không bị hạn chế về giá trị.
Câu 6: Chỉ ra thành phần của một trích dẫn tài liệu dưới đây?
Phan Hồng Hạnh (2008). Thiên tính nữ trong tác phẩm thơ của các nữ sĩ Việt Nam hiện đại. Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn. Trường Đại học KHXH & NV Hà Nội.
A. Tên tác giả, Tên sách, Nơi xuất bản.
B. Tên tác giả, Năm xuất bản, Tên bài nghiên cứu, Hình thức của tài liệu: luận văn, Nơi xuất bản.
C. Tên cơ quan ban hành, Năm xuất bản, Tên bài báo, Nơi xuất bản.
D. Tên tác giả, Năm sáng tác, Tên bài nghiên cứu, Nơi xuất bản.
Câu 7: Chỉ ra thành phần của một trích dẫn tài liệu dưới đây?
Phạm Văn Bùi (2003), Cắt mở đài – bể thận – chủ mô thận theo trục đài thận dưới và đài thận trên trong phẫu thuật sỏi san hô, Luận án Tiến sĩ Y Học, Trường Đại học Y Dược Tp.HCM, Hồ Chí Minh.
A. Tên cơ quan ban hành, Năm sáng tác, Nơi xuất bản.
B. Nơi xuất bản, Tên luận án, Năm xuất bản.
C. Tên cơ quan ban hành, Năm sáng tác, Nơi xuất bản, Tên tài liệu tham khảo.
D. Tên tác giả, Năm xuất bản, Tên luận án, Chuyên ngành của Luận án, Nơi xuất bản.
Câu 8: Chỉ ra thành phần của một trích dẫn tài liệu dưới đây?
Phạm Thị Thuận (2014). "Lý thuyết phê bình văn học nữ quyền và những hàm ý trong nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam". Tạp chí Khoa học Xã hội TP Hồ Chí Minh. tập 7. số 191. tr. 34-45.
A. Tên tác giả, Năm công bố, Tên bài viết, Tên tạp chí.
B. Tên tác giả, Năm công bố, Tên bài viết, Tên tạp chí, Tập, Số, Các trang.
C. Tên bài viết, Tên tạp chí, Tập, Số, Các trang.
D. Tên tác giả, Tên bài viết, Tên tạp chí, Tập, Số.
Câu 9: Chỉ ra thành phần của một trích dẫn tài liệu dưới đây?
Nguyễn Thị Tịnh Thy (2017). “Phê bình từ chủ nghĩa nữ tính sinh thái: sự kết hợp giữa “cách mạng giới" và "cách mạng xanh" trong nghiên cứu văn học”. Truy xuất từ web http:// khoavanhoc_ngonngu.edu.vn, ngày 02/10/2017.
A. Tên tác giả, Tên bài viết, Tên tạp chí, Tập, Số.
B. Tên tác giả, Năm công bố, Tên bài viết, Tên tạp chí, Tập, Số, Các trang.
C. Tên tác giả, Năm công bố, Tên bài viết, Nguồn truy xuất, Thời gian truy xuất.
D. Nơi xuất bản, Tên luận án, Năm xuất bản.
III. VẬN DỤNG (05 CÂU)
Câu 1: Trích dẫn dưới đây thiếu thành phần nào?
Barry, P. (2013). "Bước khởi đầu của lý thuyết- Giới thiệu về lý thuyết văn học và văn hoá" (Cao Hạnh Thủy dịch). Số chuyên đề Bình luận văn học niên san 2013 -2014. tr. 131-142.
A. Tên tác giả.
B. Cơ quan xuất bản.
C. Năm xuất bản.
D. Tên bài viết.
Câu 2: Trích dẫn dưới đây thiếu thành phần nào?
Lã Nhâm Thìn – Vũ Thanh (Đồng chủ biên, 2016). Giáo trình Văn học Trung đại Việt Nam tập 2.
A. Tên tác giả.
B. Nơi xuất bản.
C. Tên tài liệu.
D. Cơ quan xuất bản.
Câu 3: Đoạn văn dưới đây có phần trích dẫn tương ứng với tài liệu tham khảo nào?
Có lẽ đó là lí do khiến Belinsky từng coi văn học là nghệ thuật hàng đầu vì “bao hàm trong bản thân nó tất cả mọi yếu tố của các nghệ thuật khác, dường như nó bất ngờ sử dụng được một cách hữu cơ mọi phương tiện khác nhau của các nghệ thuật khác” (Phương Lựu và ctv., 2006).
A. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, 2004. Từ điển thuật ngữ văn học, NXB.Giáo dục, Hà Nội, tr.199.
B. Phương Lựu chủ biên, 2006. Lý luận văn học, NXB. Giáo dục. Hà Nội, tr. 194.
C. Bảo Ninh, 2003. Thân phận của tình yêu (Nỗi buồn chiến tranh), NXB. Phụ nữ, Hà Nội, tr. 9-224.
D. Lê Lưu Oanh, 2006. Văn học và các loại hình nghệ thuật, NXB. Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr. 196-241.
Câu 4: Đâu là trích dẫn gián tiếp?
A. Nhà phê bình văn học Paul Ingendaay (Đức) lại cho rằng “Có vẻ như Coetzee muốn chống lại mọi hình thức đạo đức hóa - cái cách mà thể chế kỳ thị chủng tộc muốn khuếch trương cho danh tiếng của nhà trí thức cấp tiến, muốn nghiền nát nó, bằng cách biến những nhân vật của mình thành những điểm phơi bày của mâu thuẫn hơn là những sứ giả”.
B. Năm 2005, bài viết Quan niệm thực tại và con người trong văn học hậu hiện đại của Đào Tuấn Ảnh (Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 8) đã chỉ rõ con đường du nhập lí thuyết hậu hiện đại trên thế giới ở Việt Nam, đặc trưng thẩm mỹ cũng như các khả năng vận dụng lý thuyết văn học nước nhà.
C. Người chậm, nhà văn Hồ Anh Thái đã đánh giá về sức sáng tạo dồi dào của Coetzee: "Gabriel Garcia Marquez có lần đùa mà thật khi ông tổng kết rằng sau khi đoạt giải Nobel văn học, hầu như các nhà văn không viết được nữa, hoặc viết không hay. Điều này không đúng với Coetzee, nhà văn Nam Phi mới nhập quốc tịch Úc, người đoạt giải Nobel năm 2003…”.
D. Per Erik Wästberg (nhà văn Thụy Điển) cũng nhấn mạnh: “Viết có nghĩa là đánh thức những tiếng nói phản tỉnh trong chính mình và dám đối thoại với những tiếng nói đó. Sự hấp dẫn hiểm nghèo của cái ngã nội tại, đó là chủ đề của John Coetzee: giác quan và thân thể những con người, cái phần sâu kín của châu Phi. “Hình dung cái không thể hình dung” là bồn phận của nhà văn”.
Câu 5: Đâu là trích dẫn gián tiếp?
A. Trong công trình J.M. Coetzee: South Africa and the Politics of Writing của David Attwell (University of Califonia Press, 1993), tác giả cho rằng Coetzee đã tiếp thu những ảnh hưởng của văn hóa hậu hiện đại, kết hợp nhuần nhuyễn để giải quyết những căng thẳng đạo đức của cuộc khủng hoảng Nam Phi.
B. Tác giả Trần Hữu Thục (Mỹ) trong bài viết: J.M. Coetzee: Nỗi đau là chân lí (tạp chí: damau.org) nhận định: “Ông không ham viết dài. Các tác phẩm của ông đều rất vừa phải, cô đọng, thường thì không quá 300 trang. Ông viết văn chặt chẽ, cẩn trọng, ít lời, chắc chắn như viết tiểu luận”.
C. Đào Trung Đạo đã chứng minh thái độ ngoại cuộc của nhà văn này: “Tiểu thuyết của Coetzee viết về những hoàn cảnh trong đó ta không còn có thể biết thế nào là phải, thế nào là trái; và nếu như có chọn lấy một thái độ rõ rệt thì thái độ này cũng chẳng đưa đến một kết thúc nào”.
D. Khi chuyên dịch khái niệm postcolonialism, tác giả Phương Lựu gọi là chủ nghĩa hậu thực dân và ông cho rằng “lí luận về chủ nghĩa hậu thực dân chủ yếu nghiên cứu các mối quan hệ về quyền lực văn hóa hiện nay giữa các nước vốn là đế quốc và thuộc địa trước đây, vạch rõ thực chất bá quyền văn hóa của các nước vốn là đế quốc với thế giới thứ ba, đồng thời ra sức tìm ra mô hình mới trong quan hệ văn hóa đông tây trong thời đại hậu thực dân".
IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)
=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 2: Thực hành tiếng Việt