Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 2: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 2: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh). Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
BÀI 2: GIÁ TRỊ CỦA VĂN CHƯƠNG
VĂN BẢN 2: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
A. TRẮC NGHIỆM
I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)
Câu 1: Đâu là thông tin khôngchính xác về tác giả Hoài Thanh?
A. Sinh năm 1909, mất năm 1982.
B. Là tác giả có nhiều đóng góp nổi bật trong thể loại tiểu thuyết ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX.
C. Một số tác phẩm tiêu biểu: Thi nhân Việt Nam, Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, Nói chuyện thơ kháng chiến…
D. Là nhà văn, nhà phê bình văn học.
Câu 2: Tác giả mở đầu bài viết như thế nào?
A. Kể câu chuyện đời xưa về một nhà thi sĩ Ấn Độ.
B. Trích dẫn câu nói nổi tiếng của một nhà thi sĩ Ấn Độ.
C. Trích dẫn một bài thơ của một nhà thi sĩ Ấn Độ.
D. Kể một câu chuyện đời xưa về một nhà hiền triết Ấn Độ.
Câu 3: Trong bài viết, nguồn gốc của thi ca đến từ đâu?
A. Từ tiếng khóc của thi nhân.
B. Tiếng khóc của thi nhân và sự run rẩy của con chim sắp chết.
C. Dịp đau thương.
D. Sự đau đớn của con chim sắp chết
Câu 4: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?
A. Tài năng sử sụng ngôn từ của nhà văn.
B. Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
C. Sự thương hại đối với muôn vật, muôn loài.
D. Vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật.
Câu 5: Theo tác giả, nhà văn cần làm gì khi sáng tác văn chương?
A. Phải biết khẳng định cái tôi, góc nhìn cá nhân đối với ngoại cảnh.
B. Phải biết hòa quyện và cảm nhận cuộc đời.
C. Phải biết dấn thân vào khó khăn, gian khổ.
D. Phải biết quên mình trong ngoại cảnh.
Câu 6: Nhiệm vụ của văn chương là gì?
A. Mưu cầu sự sống, bỏ qua bao nhiêu cảnh đẹp, bao nhiêu hiện tượng li kì.
B. Mượn câu văn, tiếng hát làm cho người ta cùng nghe, cùng thấy, cùng cảm.
C. Vén tấm màn đen của cảnh trời và lòng người để tìm ra những cái hay, cái đẹp, cái lạ trong đó rồi mượn câu văn, tiếng hát làm cho người ta cùng nghe, cùng thấy, cùng cảm.
D. Truy tìm cái hay, cái đẹp trong nội tâm con người.
Câu 7: Khi làm trọn nhiệm vụ của mình, văn chương sẽ như thế nào?
A. Là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
B. Là dòng chảy của thời gian.
C. Là kho tàng chứa đựng mọi biến động của lịch sử nhân loại.
D. Là nơi chất chứa cảm xúc muôn hình vạn trạng của con người.
Câu 8: Sự sáng tạo ra sự sống của văn chương xuất phát từ đâu?
A. Từ tình yêu nghệ thuật.
B. Từ tình cảm gia đình.
C. Từ mối tình yêu thương tha thiết.
D. Từ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
Câu 9: Khi vũ trụ tầm thường, chật hẹp không đủ thỏa mãn mối tình cảm, nhà văn sẽ làm gì?
A. Sáng tác để bày tỏ nỗi lòng.
B. Lẩn trốn khỏi thực tại.
C. Phản kháng lại thực tại một cách tiêu cực.
D. Sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác.
Câu 10: Theo tác giả bài viết, công dụng của văn chương là gì?
A. Giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.
B. Giúp hoàn thiện năng lực ngôn ngữ của người đọc.
C. Giúp hoàn thiện nhân cách của con người.
D. Giúp tâm hồn rộng mở, trau dồi vốn hiểu biết về thế giới xung quanh.
II. THÔNG HIỂU (09 CÂU)
Câu 1: Luận đề của văn bản là gì?
A. Ý nghĩa văn chương.
B. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
C. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
D. Văn chương gây cho ta những tình cảm không có.
Câu 2: Nội dung chính của phần văn bản từ đầu đến “lòng vị tha” là gì?
A. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là sự sáng tạo.
B. Nguồn gốc của tình yêu thương.
C. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn loài, muôn vật.
D. Công dụng khám phá cái hay, cái đẹp của văn chương.
Câu 3: Đâu là một luận điểm trong văn bản Ý nghĩa văn chương?
A. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
B. Vậy thì văn chương cứ làm trọn nhiệm vụ tự nhiên của nó cũng đã có ích rồi.
C. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài.
D. Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn.
Câu 4: Đâu là câu văn thể hiện đánh giá chủ quan của người viết?
A. Có kẻ nói từ khi thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm để ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
B. Trái lại, chúng tôi tin rằng cái đẹp tự nhiên đã có ích ròi.
C. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến nghìn lần.
D. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.
Câu 5: Đâu là câu văn thể hiện đánh giá khách quan của người viết?
A. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
B. Vì cái đẹp văn chương theo chúng tôi là những tình cảm, những cảm giác mới lạ có sức trau dồi, tô điểm cho đời người và trao cho cuộc đời một ý nghĩa sâu, rộng.
C. Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn?
D. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến nghìn lần.
Câu 6: Tác giả đã dùng lí lẽ nào để chứng minh cho luận điểm: “Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình, vạn trạng”?
A. Cảnh trời với lòng người như một đám rừng sâu thẳm, hoa có hương thơm, sắc lạ vô cùng mà người đời là những khách vào rừng lại vì còn phải mưu cầu sự sống, nên chỉ lo bẻ măng đào củ, bao nhiêu cảnh đẹp, bao nhiêu hiện tượng li kì đều bỏ qua không biết, không thưởng thức.
B. Văn chương có nhiệm vụ “vén tấm màn đen ấy, tìm cái hay, cái đẹp, cái lạ” để “làm cho người ta cùng nghe, cùng thấy, cùng cảm” qua tác phẩm.
C. Nếu có một người yêu Thuý Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện.
D. Cả phong cảnh đã thay hình đổi dạng từ khi có những nhà văn đưa cảm giác riêng của họ làm thành cảm giác chung của mọi người.
Câu 7: Đâu là một luận điểm trong văn bản Ý nghĩa văn chương?
A. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có, cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến nghìn lần.
B. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
C. Cảnh trời với lòng người như một đám rừng sâu thẳm, hoa có hương thơm, sắc lạ vô cùng mà người đời là những khách vào rừng lại vì còn phải mưu cầu sự sống, nên chỉ lo bẻ măng đào củ, bao nhiêu cảnh đẹp, bao nhiêu hiện tượng li kì đều bỏ qua không biết, không thưởng thức.
D. Có kẻ nói từ khi thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm để ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
Câu 8: Đâu là từ ngữ thể hiện cách trình bày vấn đề chủ quan?
A. Văn chương còn tạo ra sự sống.
B. Thoát mình ra ngoài phạm vi hẹp hòi của bản thân để sống cái đời của mọi người, mọi vật.
C. Sự sáng tạo này cũng có thể xem là xuất ở mối tình yêu thương tha thiết.
D. Văn chương cứ làm tròn nhiệm vụ tự nhiên của nó cũng đã có ích rồi
Câu 9: Đâu là từ ngữ thể hiện cách trình bày vấn đề khách quan?
A. Mối tình yêu thương tha thiết.
B. Lòng yêu thương vô cùng của nhà văn.
C. Chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện.
D. Văn chương sẽ là hình dung của cuộc sống muôn hình vạn trạng.
III. VẬN DỤNG (05 CÂU)
Câu 1: Đâu là nhận xét đúng về cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan trong văn bản?
A. Đối lập nhau, tạo nên sự phong phú trong cách diễn đạt.
B. Được kết hợp với nhau một cách khéo léo, vừa trình bày thông tin khách quan, vừa thể hiện tình cảm, cách đánh giá.
C. Tác giả chủ yếu thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.
D. Tác giả chủ yếu trình bày thông tin khách quan cùng những nhận định đánh giá của các nhà nghiên cứu khác về bài thơ Vợ nhặt.
Câu 2: Cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan trong văn bản có tác dụng gì?
A. Giúp văn bản phong phú hơn trong diễn đạt.
B. Thu hút người đọc.
C. Vừa đảm bảo tính khách quan, vừa khơi gợi được sự đồng cảm của người đọc.
D. Thể hiện được đánh giá chủ quan của người viết về vấn đề được bàn luận.
Câu 3: Đâu là bằng chứng để chứng minh cho luận điểm: “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”?
A. Cảnh trời với lòng người như một đám rừng sâu thẳm, hoa có hương thơm, sắc lạ vô cùng mà người đời là những khách vào rừng lại vì còn phải mưu cầu sự sống, nên chỉ lo bẻ măng đào củ, bao nhiêu cảnh đẹp, bao nhiêu hiện tượng li kì đều bỏ qua không biết, không thưởng thức.
B. Cả phong cảnh đã thay hình đổi dạng từ khi có những nhà văn đưa cảm giác riêng của họ làm thành cảm giác chung của mọi người.
C. Nếu có một người yêu Thuý Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện.
D. Nhà nghệ thuật vị nghệ thuật theo lòi Tê-ô-phin Gâu-chê (Théophile Gautier) nói: "Chỉ có cái gì vô ích mới đẹp".
Câu 4: Lí lẽ nào đi cùng với bằng chứng: “Nếu có một người yêu Thuý Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện”?
A. Sự sáng tạo của nhà văn gắn với tình yêu thương tha thiết, để “trao sự sống” cho nhân vật.
B. Thế giới này là một sự sáng tạo của nghệ sĩ.
C. Nếu thiếu nghệ sĩ trong lịch sử và tâm linh nhân loại, “cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào”.
D. Văn chương có nhiệm vụ "vén tấm màn đen ấy, tìm cái hay, cái đẹp, cái lạ" để “làm cho người ta cùng nghe, cùng thấy, cùng cảm" qua tác phẩm.
Câu 5: Bàn về vai trò khơi dậy lòng thương của văn chương, Hoài Thanh có lí giải là: “gây cho ta những tình cảm ta không có, gợi cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Có thể hiểu ý kiến này như thế nào?
A. Các tác phẩm văn học giúp chúng ta hình thành những tình cảm tốt đẹp.
B. Các tác phẩm văn học giúp chúng ta hoàn thiện kĩ năng giao tiếp ứng xử.
C. Các tác phẩm văn học giúp ta xây dựng những tình cảm mà ta không có, đồng thời phát hiện và làm sâu sắc thêm những tình cảm ta đã có (trước đó, ta không hề ý thức được sự tồn tại của nó trong tâm hồn mình).
D. Các tác phẩm văn học sẽ giúp chúng ta hình thành nhân cách một cách hoàn thiện và tốt đẹp hơn.
=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 2: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)