Bài tập file word Hoá học 12 chân trời Bài 11: Tơ – Cao su – Keo dán tổng hợp
Bộ câu hỏi tự luận Hoá học 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 11: Tơ – Cao su – Keo dán tổng hợp. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hoá học 12 CTST.
Xem: => Giáo án hoá học 12 chân trời sáng tạo
BÀI 11: TƠ – CAO SU – KEO DÁN TỔNG HỢP
(15 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm tơ.
Trả lời:
Tơ là loại vật liệu polymer có dạng hình sợi dài, mảnh với độ bền nhất định.
Câu 2: Phân loại tơ và cho biết tên các loại tơ thường gặp.
Trả lời:
Câu 3: Kể tên các loại tơ tổng hợp và bán tổng hợp.
Trả lời:
Câu 4: Nêu khái niệm cao su, cao su thiên nhiên và lưu hoá cao su.
Trả lời:
Câu 5: Keo dán là gì? Kể tên một số loại keo dán tổng hợp.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)
Câu 1: Nêu các ưu điểm và hạn chế của tơ tự nhiên như bông, len hay tơ tằm.
Trả lời:
Tơ tự nhiên | Ưu điểm | Nhược điểm |
Bông | Hút ẩm cao do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới, chịu nhiệt và cách điện tốt, giặt tẩy dễ dàng. An toàn cho da và thân thiện với môi trường. | Dễ bị co, dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp, dễ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại |
Len | Nhẹ và giữ ấm tốt, độ bền cao, ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước. | Kém bền với kiềm, dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá hủy. |
Tơ tằm | Thoáng, nhẹ, hấp thụ nhiệt kém, ít bám bụi, bề mặt mịn. cách điện, cách nhiệt tốt, hút ẩm tốt. | Dễ co, chịu nhiệt kém, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn, gãy. Ánh nắng mặt trời và mồ hôi dễ làm tơ mau mục và úa vàng. |
Câu 2: Vì sao hiện nay keo dán tổng hợp như keo dán epoxy, keo dán polu(urea-formaldehyde) lại được sử dụng phổ biến?
Trả lời:
Câu 3: Nêu có điểm giống nhau và khác nhau giữa các vật liệu polymer sau: chất dẻo, tơ, cao su và keo dán.
Trả lời:
Câu 4: Vì sao không nên giặt quần áo làm bằng nylon, len, tơ tằm bằng nước quá nóng hoặc là (ủi), quá nóng?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (4 CÂU)
Câu 1: Keo siêu dính 502 là một loại keo được dùng phổ biến trong đời sống để kết dính các bề mặt vật liệu như gỗ, nhựa, da.... Thành phần của keo 502 có chứa methyl cyanoacrylate (CH2=C(CN)COOCH3). Sau khi dán, hơi ẩm trong không khí giúp cho phản ứng trùng hợp methyl cyanoacrylate xảy ra, tạo thành polymer dạng màng mỏng kết dính các vật liệu lại với nhau. Viết phương trình hoá học của phản ứng trùng hợp xảy ra trong quá trình dán keo 502.
Trả lời:
PTHH:
Câu 2: Khối lượng phân tử của 1 loại tơ capron bằng 16950 đvc. Số mắt xích trong công thức phân tử của loại tơ trên là bao nhiêu?
Trả lời:
Câu 3: Khi cho một loại cao su buna-S tác dụng với Br2 (tan trong CCl4) thì cứ 2,1 gam cao su đó có thể làm mất màu hoàn toàn 1,6 gam Br2. Tỉ lệ mắt xích butadien và styren trong cao su buna-S là bao nhiêu?
Trả lời:
Câu 4: Dạng tơ nylon phổ biến nhất hiện nay là nylon-6 có 63,68% C; 12,38% N; 9,80% H; 14,4% O. Công thức thực nghiệm của nylon-6 là gì?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Cho cao su buna tác dụng với Cl2 (trong CCl4 có mặt P) thì thu được polymer no, trong đó Chlorine chiếm 58,172% về khối lượng. Trung bình cứ 20 phân tử Cl2 thì phản ứng được với bao nhiêu mắt xích cao su buna ?
Trả lời:
Phản ứng sẽ bao gồm phản ứng cộng và thế. Cứ n mắt xích thì phản ứng thế với 1 mol Cl
Polymer no có công thức: C4nH6n-1Cl2n+1
%mCl2 =
⇒ n = 9
Tức là cứ 9 mắt xích cao su buna thì phản ứng với 10 phân tử Cl trong đó có 9 phân tử phản ứng cộng, 1 phân tử phản ứng thế.
Vậy trung bình cứ 20 phân tử Cl thì phản ứng với 18 mắt xích cao su.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
=> Giáo án Hoá học 12 chân trời Bài 11: Tơ – Cao su – Keo dán tổng hợp