Bài tập file word Hoá học 12 chân trời Bài 7: Amino acid và peptide
Bộ câu hỏi tự luận Hoá học 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Amino acid và peptide. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hoá học 12 CTST.
Xem: => Giáo án hoá học 12 chân trời sáng tạo
BÀI 7: AMINO ACID VÀ PEPTIDE
(14 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm peptide.
Trả lời:
Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị -amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).
Câu 2: Cho biết tính chất hóa học của amino acid.
Trả lời:
Câu 3: Khái niệm amino acid.
Trả lời:
Câu 4: Nêu tính chất hóa học của peptide.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)
Câu 1: Vì sao amino acid dễ hòa tan trong nước và có nhiệt độ nóng cháy cao?
Trả lời:
Do amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực nên amino acid dễ hòa tan trong nước và có nhiệt độ nóng cháy cao.
Câu 2: Nêu cách phân biệt dung dịch Glu-Ala và dung dịch Val-Gly-Val.
Trả lời:
Câu 3: Cho biết aniline tồn tại chủ yếu ở dạng ion nào trong dung dịch ở pH khác nhau.
Trả lời:
Câu 4: Thuỷ phân hoàn toàn pentapeptide X ta thu được các amino acid A, B, C, D và E. Thuỷ phân không hoàn toàn X ta thu được các dipeptide BD, CA, DC, AE và tripeptide DCA. Xác định trình tự các gốc amino acid trong phân tử X.
Trả lời:
Câu 5: Leucine có công thức cấu tạo HOOCCH(NH2)CH2CH(CH3)2, là α-amino acid có khả năng điều hòa sự tổng hợp protein của cơ. Gọi tên của leucine theo danh pháp thay thế.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 CÂU)
Câu 1: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptide X, thu được 2 mol Gly, 1 mol Ala, 1 mol Val và 1 mol Phe. Thuỷ phân không hoàn toàn X thu được dipeptide Val-Phe và tripeptide Gly-Ala-Val nhưng không thu được dipeptide Gly-Gly. Tìm công thức chất X.
Trả lời:
Thủy phân → X Val-Phe + Gly-Ala-Val
→ X có đoạn Gly-Ala-Val-Phe
Thủy phân X không thu được Gly-Gly nên mắt xích Gly còn lại xếp vào cuối: Gly-Ala-Val-Phe-Gly
Vậy công thức của X là Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
Câu 2: Hỗn hợp X gồm 2 amino acid no (chỉ có nhóm chức –COOH và –NH2 trong phân tử), trong đó tỉ lệ mO: mN = 80: 21. Để tác dụng vừa đủ với 3,83 gam hỗn hợp X cần 30 ml dung dịch HCl 1M. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 3,83 gam hỗn hợp X cần 3,192 lít O2(đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2 , H2O và N2) vào nước vôi trong dư thì thu được m gam khối lượng kết tủa. Tính m.
Trả lời:
Câu 3: Cho 21 gam hỗn hợp gồm glycine và acid acetic tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH, thu được dung dịch X chứa 32,4 gam muối. Cho X tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch chứa m gam muối. Tìm giá trị của m.
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Hỗn hợp X gồm alanine và acid glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa gam muối. Mặt khác, nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z chứa
gam muối. Giá trị của m là
Trả lời:
Gọi số mol alanine và acid glutamic trong X lần lượt là x, y mol.
Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư:
Ta có: = 1,4 mol
Do alanine có 1 nhóm COOH và axit glutamic có 2 nhóm COOH nên:
nNaOH = nAla + 2nGlu x + 2y = 1,4 (1)
Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl:
Ta có: = 1 mol.
Do alanine có 1 nhóm NH2 và axit glutamic có 1 nhóm NH2 nên:
nHCl = nAla + nGlu x + y = 1 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: x = 0,6, y = 0,4 m = 111,2 gam.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
=> Giáo án Hoá học 12 chân trời Bài 7: Amino acid và peptide