Bài tập file word Hoá học 8 kết nối Bài 12: Phân bón hoá học

Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 8 (Hoá học) kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 12: Phân bón hoá học. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hoá học 8 KNTT.

Xem: => Giáo án hóa học 8 kết nối tri thức

 

BÀI 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC

(20 câu)

1. NHẬN BIẾT (7 câu)

Câu 1: Phân bón hoá học là gì?

Giải:

Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

Câu 2: Phân đạm cung cấp cho cây trồng nguyên tố nào? Thành phần chính của một số loại phân đạm thường dùng là gì?

Giải:

- Phân đạm cung cấp nguyên tố nitrogen cho cây trồng

- Các loại phân đạm thường dùng có thành phần chính là muối nitrate của kim loại hay muối ammonium nitrate, chúng đều có khả năng tan trong nước.

Câu 3: Phân lân cung cấp cho cây trồng nguyên tố nào? Kể tên một số loại phân lân thường dùng.

Giải:

  • Phân lân cung cấp nguyên tố phosphorus cho cây trồng.
  • Các loại phân lân thường dùng là: phân lân nung chảy, superphosphate đơn, superphosphate kép.

Câu 4: Phân NPK chứa những thành phần dinh dưỡng nào?

Giải:

Phân NPK là loại phân bón hỗn hợp, chứa ba thành phần dinh dưỡng: đạm (nitrogen), lân (phosphorus), và kali (potassium). Ngoài ra, phân NPK còn có thể có các nguyên tố trung lượng (như Ca, Mg,…) và nguyên tố vi lượng (như Zn, Cu,…).

Câu 5: Nêu các tác hại khi sử dụng phân bón không đúng cách.

Giải:

  • Phân bón dư thừa sẽ bị rửa trôi khỏi đất, ngấm vào các mạch nước ngầm và đi vào sông, hồ, gây ô nhiễm đất và nước hoặc phân hủy ra khí ammonia, nitrogen dioxide gây ô nhiễm không khí.
  • Việc lạm dụng phân bón có thể gây tồn dư hóa chất trong thực phẩm, rất có hại cho sức khỏe con người.

Câu 6: Nêu các cách giúp giảm thiểu ô nhiễm phân bón.

Giải:

  • Cần bón phân đúng cách, không vượt quá khả năng hấp thụ của đất và cây trồng theo quy tắc bón phân “4 đúng” (đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi).
  • Cần giảm sử dụng phân bón hóa học bằng cách tăng cường sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ (phân hủy rác thải hữu cơ).

Câu 7: Việc bón phân nên được thực hiện theo quy tắc “4 đúng”. Hãy cho biết “4 đúng” bao gồm những điều gì.

Giải:

4 đúng: đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Hãy cho biết các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK.

Giải:

Phân bón

Nguyên tố dinh dưỡng chính

phân đạm

N

phân lân

P

phân kali

K

phân NPK

N, P, K

Câu 2: Loại phân bón hiệu quả nhất trên đất không chua hoặc ít chua là?

Giải:

Super lân phù hợp cho mọi loại đất hiệu quả nhất trên đất không chua hoặc ít chua.

Câu 3: Hãy cho biết công thức hóa học của thành phần chính trong superphosphate đơn.

Giải:

Superphosphate đơn có thành phần chính là hai muối Ca(H2PO4)2 và CaSO4

Câu 4: Hãy cho biết công thức hóa học của thành phần chính trong superphosphate kép.

Giải:

Superphosphate kép có thành phần chính là muối Ca(H2PO4)2.

Câu 5: Hãy cho biết công thức hóa học của thành phần chính trong phân lân nung chảy.

Giải:

Phân lân nung chảy có thành phần chính là muối Ca3(PO4)2.

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Tại sao cần bón phân cho cây trồng?

Giải:

Nhu cầu muối khoáng ở từng loài cây và từng giai đoạn phát triển của cây là khác nhau. Để cây sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất, cây trồng cần được bổ sung thêm các nguyên tố khoáng bằng cách bón phân và tưới nước.

Câu 2: Hãy nêu lí do cần phải bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng.

Giải:

+ Cây trồng cần các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng để cấu tạo nên tế bào của chúng; điều chỉnh các hoạt động trao đổi chất, các hoạt động sinh lí trong cây và giúp cây trồng tăng khả năng chống lại các điều kiện bất lợi của môi trường.

+ Nhu cầu nước và muối khoáng ở từng loài và từng giai đoạn phát triển của cây là khác nhau. Để sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất, cây trồng cần được bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng bằng cách bón phân và tưới nước.

Câu 3: Kể tên các nguyên tố hoá học mà cây trồng cần với số lượng nhiều (nhóm nguyên tố đa lượng), trung bình (nhóm nguyên tố trung lượng) và ít (nhóm nguyên tố vi lượng) và nêu vai trò của chúng đối với sự phát triển cây trồng.

Giải:

- Nhóm nguyên tố đa lượng: N, P, K.

+ Vai trò của N: Đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất của cây.

+ Vai trò của P: Cần cho cây trồng nở hoa, đậu quả và phát triển bộ rễ.

+ Vai trò của K: Chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất trong cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều.

- Nhóm nguyên tố trung lượng: Ca, Mg, S.

+ Các nguyên tố Ca và Mg cần cho thực vật để sinh sản chất diệp lục cần thiết cho quá trình quang hợp.

+ Thực vật cần S để tổng hợp nên protein. Lưu huỳnh (sulfur) được hấp thụ bởi thực vật dưới dạng muối sulfate tan.

- Nhóm nguyên tố vi lượng: Zn, Mn, Fe, Cu, B … tuy cần với hàm lượng ít nhưng không thể thiếu đối với cây trồng. Chúng giúp kích thích quá trình sinh trưởng, trao đổi chất của cây trồng.

Câu 4: Tại sao cần bổ sung các nguyên tố đa lượng như nitrogen, phosphorus, potassium dưới dạng phân bón cho cây trồng?

Giải:

Nhìn chung các nguyên tố đa lượng cung cấp các dưỡng chất để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển một cách toàn diện. Nhóm này bao gồm các phân đạm (N), lân (P) và Kali (K), là dưỡng chất thiết yếu không thể thiếu cho cây trồng.

Dưỡng chất

Đạm (N)

Lân (P)

Kali (K)

Vai trò

+ Tham gia vào quá trình tạo thành các tế bào thực vật và quá trình quang hợp.

+ Cung cấp dinh dưỡng để cây tăng trưởng, phát triển cành lá, giúp tăng năng suất

+ Rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.

+ Kích thích bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu lan rộng trong lòng đất để hút chất dinh dưỡng cần thiết cho cây

+ Kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi và ra hoa tạo quả.

+ Tăng khả năng chống chịu của cây trước các yếu tố thời tiết không thuận lợi như: chống rét, chống hạn, chịu độ chua cho đất

+ Tăng sức đề kháng cho cây trước một số bệnh gây hại…

+ Làm tăng khả năng chống chịu của cây trước các tác động không thuận lợi bên ngoài.

+ Giúp cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều.

+ Làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã,

+ Tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.

+ Tăng khả năng kháng bệnh

+ Tăng chất lượng nông sản và năng suất cho cây.

+ Làm tăng lượng đường trong quả làm cho màu sắc quảđẹp tươi, hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản quả.

+ Làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng lượng đường trong mía.

Thiếu

+ Cây sinh trưởng chấm, yếu ớt

+ Qúa trình quang hợp kém, lá chuyển vàng nhanh, hoạt động quang hợp giảm gây giảm năng suất

+ Thân, cành yếu ớt.

+ Lá cây ban đầu có màu xanh đậm rồi nhanh chóng chuyển sang màu vàng. Hiện tương này bắt đầu từ các lá phí dưới trước và từ mép lá vào trong

+ Lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, dễ héo rũ và khô.

+ Lúa thiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá về phía đỉnh biến vàng.

+ Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng.

+ Thiếu K sẽ làm những chức năng chống chịu hạn, rét của cây trồng bị suy giảm đi.

Trong quá trình trưởng và phát triển, cây trồng luôn cần cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết để khỏe mạnh, kháng lại sâu bệnh…cho năng suất và chất lượng cao. Do đó việc bổ sung chất dinh dưỡng cho cây bằng cách sử dụng phân bón là rất cần thiết. Trong đó, phân bón chứa các nhóm nguyên tố đa lượng được đánh giá giữ vai trò quan trọng nhất để bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng.

Tuy nhiên bón phân phải đúng liều, đúng lượng thì mới có thể giúp cây tăng trưởng tốt. 

Câu 5: Hãy cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.

Giải:

Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.
Vai trò dinh dưỡng của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Bất kỳ sự thiếu hụt hay dư thừa nguyên tố nào cũng ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. 

Nguyên tố vi lượng 

 Vai trò:

Biểu hiện cây thiếu nguyên tố vi lượng 

Nguyên nhân:

Fe

+ Cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, xúc tiến các hoạt động của nhiều loại men ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hóa  trong cây

+ Hình thành diệp lục, làm lá cây có màu xanh, cung cấp oxi cho cây trồng.

+ Hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử, giúp cho quá trình tổng hợp protein

+ Cây thiếu sắt sẽ có biểu hiện: lá màu xanh nhợt nhạt, giữa các gân lá mầu xanh có khoảng giữa mầu vàng.

+ Khi bệnh nặng, toàn bộ cây chuyển thành màu vàng cho tới trắng lợt.

+ Lá cây thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh.

+ Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già.

 + Sắt không được tái sử dụng nên dễ xảy ra thiếu sắt khi bón phân không cân đối, làm mất cân đối về Cu, Mn, Mo, nhiều khí CO2

+ Đất có pH cao (do bón vôi, độ ẩm thấp, bón nhiều phân Lân), hàm lượng carbonate cao

+ Do di truyền của cây

+ Do hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp

Mn

+ Góp phần tạo nên enzyme, hoạt hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây: sự hút dinh dưỡng, sự cố định đạm, sự khử nitrate,

+ Tham gia trực tiếp vào quá trìnhquang hợp, quá trình hô hấp, quá trình tổng hợp các chất hữu cơ, quá trình vận chuyển, sự chuyển hóa hơi nước, chuyển hóa gluxit, sự sinh trưởng và phát triển (nảy mầm, tạo thân và ra hoa kết quả), sự chống chịu hạn của cây.

+ Ảnh hưởng đến sự tổng hợp các chất đường bột, hợp chất có đạm, các axit hữu cơ, sắc tố, vitamin…

+ Tăng cường sự chín và sự nẩy mầm của hạt

+ Tăng sự hữu dụng của Lân và Ca.

Bắt đầu từ những lá non, lá mất màu xanh, gân chính và gân phụ màu xanh đậm, giữa những gân lá sẽ có màu vàng, và đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu đen.

 + Hiện tượng thiếu Mangan thường xảy ra ở những đất kiềm, đất chua sau khi bón vôi, đất thoáng khí và chân đất giàu hữu cơ

+ Hiện tượng thiếu Mangan cũng có thể gây ra bởi sự mất cân bằng với các dinh dưỡng khác như Ca, Mg và Fe.

+ Điều kiện thời tiết lạnh, úng nước cũng gây ra hiện tượng thiếu Mn. Triệu chứng sẽ mất đi khi thời tiết ấm trở lại và đất khô ráo.

Zn

+ Là nguyên tố đầu tiên cần thiết cho sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng, được dùng bón cho cây thiếu dinh dưỡng.

+ Kẽm tham gia vào các hoạt hóa khoảng 70 enzyme của nhiều goạt động sinh lý và sinh hóa của cây trồng.

+ Cần thiết để gian gia vào quá trình sản xuất ra chất diệp lục và hydratcarbon

+ Tăng tốc độ trao đổi chất của cây

+ Thiếu Zn các chức năng tế bào của cây bị suy yếu

+ Thiếu Zn gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sự sinh trưởng, làm lá cây bị biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng.

+ Lá non chuyển sang trắng hoặc vàng sáng…

Bón phân không cân đối.

Cu

+ Cu cần thiết cho sự hình thành Diệp lục

+ Làm xúc tác cho một số phản ứng khác trong cây

+ Lá rủ xuống và có mầu xanh, chuyển sang quầng mầu da trời tối trước khi trở nên bạc lá,

+ Lá biến cong và cây không ra hoa được.

+ Xuất hiện hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả.

 + Những vùng đất đầm lầy, ruộng lầy thụt thường xảy ra hiện tượng thiếu Cu

B

+ Nhu cầu B cho từng loại đất là rất khác nhau

+ cần thiết cho sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, sự hình thành của thành tế bào và hạt giống.

 + đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành protein.

 + tác động trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác,

+ Ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.

+ giúp làm tăng khả năng chống đổ cho cây vì tăng sự tổng hợp protein (tránh độc NH3) và sự tổng hợp glucid

+ có lợi cho sự ra hoa và tạo quả, làm tăng sự vận chuyển các chất giúp cây sinh trưởng và tăng khả năng chịu hạn

+ Thiếu B làm làm đình trệ sự vận chuyển nước và muối khoáng đến các đỉnh sinh trưởng, gây nên hiện tượng chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần,

+ Gây rối loạn trong sự hình thành cơ quan sinh sản, một số trường hợp không có túi phấn và nhụy, hoa không hình thành.

+ Tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng,

+ Rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên.

   Bón phân không cân đối, phân bón không có đủ vi lượng cần thiết.

Mo

+ Cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrate.

+ Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây.

+ Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng, đặc biệt của các cây họ đậu.

+ Lá vàng và hệ sinh trưởng bị đình trệ xảy ra khi thiếu Mo

+ Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu Đạm trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có Mo để cố định N từ không khí.

   Thiếu Mo thường xảy ra ở nơi đất trồng chua. Đất nhẹ thường dễ bị thiếu Mo hơn so với đất nặng.

Cl

+ là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng.

+ tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây.

+ tham gia vào sự bẻ gẫy phân tử nước với sự hiện hữu của ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men.

+ tham gia vào quá trình vận chuyển một số chất như Ca, Mg, K ở trong cây,

+ Đóng vai trò điều hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc thoát hơi nước…

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Tại sao đối với từng loại đất cần lựa chọn phân lân thích hợp?

Giải:

Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc.
Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.
+ Super Lân được sản xuất chủ yếu theo 2 cách (dùng axit sunphuric đặc để khử quặng nên lân này có PH từ 4 – 4,5 gây chua đất. Nên không thích hợp bón cho đất chua, thích hợp bón cho đất hơi chua hoặc trung tính. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).
+ Lân nung chảy có tính kiềm (PH = 8 – 8,5) vì quặng được nung chảy ở nhiệt độ cao thành lân. Nên thích hợp bón cho đất phèn, đất bạc màu.
Do đó cần kiểm tra để biết đất ruộng là chua, trung tính hay kiềm mà chọn lân nào cho thích hợp.

Bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên thường bón phân lân kết hợp với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.
– Bón lân nên kết hợp với phân chuồng. Tốt nhất super lân nên ủ cùng phân chuồng sẽ làm tăng hiệu suất của lân, hạn chế sự cố định của đất.

Câu 2: Hãy cho biết lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ.

Giải:

Lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ:

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, các loại phân bón vô cơ chỉ có thể đáp ứng được một vài nguyên tố thiết yếu gồm: đa lượng (N, P, K,…), trung lượng (Ca, Si,…), vi lượng (Cu, Fe, Zn,…)., chúng tồn tại ở dạng các hợp chất vô cơ khiến cây không thể hấp thụ hoặc hấp thụ rất khó, trong khi tiềm ẩn nhiều vấn đề gây ngộ độc hoa màu nếu lạm dụng.

Tuy nhiên, phân bón hữu cơ lại chứa gần như đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng cho đất, giúp cây hấp thụ tối đa và phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất. Bên cạnh đó, loại phân này có nguồn gốc từ việc phân hủy các chất hữu cơ như: phụ phế phẩm nông nghiệp, thức ăn thừa của con người, chất thải động vật,… nên tuyệt đối an toàn. Các hợp chất dinh dưỡng của phân bón hữu cơ cũng tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ nên cây trồng và hoa màu có thể hấp thụ dễ dàng.

Câu 3: Giải thích tại sao cần phải bón phân theo 4 quy tắc đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.

Giải:

  1. Đúng loại:
    Sử dụng đúng loại phân mà cây trồng yêu cầu và phù hợp với từng loại đất. Vì vậy, cần phải hiểu rõ yêu cầu của từng loại cây: cần loại phân gì, tỷ lệ bao nhiêu tùy theo từng thời kỳ sinh trưởng và cây được trồng trên loại đất có tính chất ra sao…
    - Cây trồng cần phân gì thì chúng ta nên bón loại phân đó. Phân bón có nhiều loại, nhưng có 4 loại chính là: N, P, K, S; mỗi loại có chức năng riêng. Bón phân không đúng yêu cầu, không phát huy được hiệu quả còn gây hại cho cây.

- Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Một số loại cây ở giai đoạn sinh trưởng cần kali hơn đạm nhưng cũng có loại cần đạm hơn kali.Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả.
Ví dụ: Giai đoạn đầu của hầu hết các loại cây trồng đều cần loại phân có hàm lượng Đạm cao hơn. Nếu dùng phân hỗn hợp NPK để bón cho cây thì chọn loại có hàm lượng đạm cao như: Phân hữu cơ sinh học đa, vi lượng Trường Sinh NPK 2,5-1-1, …..
- Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ ổn định của môi trường đất. Đất chua tuyệt đối không bón những loại phân có tính axít cao quá ngưỡng ; đất kiềm không bón các loại phân có tính kiềm cao quá ngưỡng.
Ví dụ: Ở vùng đất quá chua, phèn thì nên sử dụng phân lân nung chảy hoặc lân có trong NPK để bón cho cây. Không nên sử dụng phân có gốc axít (phân lân supe) sẽ làm tăng độ chua của đất, cây không hấp thu được dinh dưỡng, bộ rễ không phát triển được.
2. Đúng liều
– Liều dùng là bao nhiêu? Hầu hết trên nhãn bao bì đều có hướng dẫn. Để sử dụng đúng liều lượng phân bón nhằm tiết kiệm được kinh tế, phù hợp với yêu cầu của cây trồng, tránh lãng phí phân bón, thì người sử dụng phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và kết hợp với quan sát hình thái và tình trạng của cây, đất đai nơi trồng cây, thời tiết, mùa vụ để quyết định bón lượng phân thích hợp.
Ví dụ:  Khi bón lót trồng mới cho cây cà phê, hồ tiêu, cao su….bà con có thể sử dụng phân hữu cơ sinh học đa, vi lượng Trường Sinh N-P-K 2,5-1-1 với liều dùng 2-3 kg/ gốc….
– Trong canh tác, nông dân cũng có thể tùy theo sức sinh trưởng, sức đậu và nuôi trái của cây trồng mà tăng hoặc giảm lượng phân cho phù hợp, bên cạnh đó cũng cần lưu ý điều kiện thổ nhưỡng và pH của môi trường đất.
Ví dụ: Trên bao bì sản phẩm phân bón có ghi đối với thời kỳ kiến thiết cơ bản của cây cà phê, hồ tiêu… 1-2kg/gốc. Thì phải sử dụng đúng theo hướng dẫn nếu bón nhiều hơn sẽ gây lãng phí, cây không hấp thụ được hết, tăng chi phí…

  1. Đúng lúc

– Đúng lúc là bón đúng lượng phân và đúng loại phân khi cây trồng cần. Trong suốt thời kỳ sống, cây trồng luôn luôn có nhu cầu các chất dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển, vì vậy nên chia ra bón nhiều lần theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá nhiều, sai nguyên tắc. Việc bón quá nhiều phân một lúc sẽ gây ra thừa lãng phí, ô nhiễm môi trường, cây sử dụng không hết sẽ làm biến dạng dễ nhiễm bệnh, năng suất chất lượng nông sản thấp.
Ví dụ: Để cây ăn trái ra bông và đậu trái nhiều thì ta phải bón phân cho cây ở thời điểm chuẩn bị ra bông và trong thời kỳ nuôi dưỡng trái bón thêm phân bón lá…
4. Đúng cách
Bón đúng cách là bón phân sao cho cây trồng hấp thu hiệu quả nhất lượng phân bón đã sử dụng cho cây trồng (đúng theo hướng dẫn của nhà SX).
Khi đã xác định được loại phân, liều lượng sử dụng cho cây trồng thì bà con cũng cần lưu ý đến thời điểm, cách sử dụng cho từng loại phân bón nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất khi sử dụng sản phẩm.
Ví dụ:
– Phân bón lá thì phải phun vào lúc trời mát, khoảng 8–10 giờ sáng hoặc 15–17 giờ chiều, thì lúc đó cây mới không bị cháy lá, hấp thu tối đa lượng phân được phun…
– Sử dụng phân phun qua lá sẽ không mang lại hiệu quả mà ngược lại sẽ làm tổn thương cây (cháy lá) nếu sử dụng không đúng cách. Lá cây trồng, ngoài chức năng quang hợp còn có vai trò thoát hơi nước qua hệ thống khí khổng, đó là những lỗ nhỏ li ti nằm phần lớn ở mặt dưới lá và cũng chính nơi đây mới có điều kiện hấp thu phân qua lá. Do đó khi sử dụng phân phun qua lá cần phải phun tập trung ở mặt dưới lá.

Việc sử dụng đúng 04 nguyên tắc trên ngoài việc giảm tối đa chi phí đầu vào cho việc sản xuất hàng nông sản còn làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và không gây ảnh hưởng đến môi trường. 

 

=> Giáo án Hoá học 8 kết nối bài 12: Phân bón hoá học

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word hoá học 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay