Câu hỏi tự luận Địa lí 7 kết nối tri thức Ôn tập Chương 2: Châu Á (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 2: Châu Á. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 7 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án địa lí 7 kết nối tri thức (bản word)

ÔN TẬP CHƯƠNG 2

CHÂU Á

Câu 1: Trình bày vị trí địa lí của châu Á?

Trả lời:

Châu Á là châu lục rộng lớn nhất thế giới, diện tích (kể cả các đảo) khoảng 44,4 triệu km², tiếp giáp với hai châu lục (châu Âu và châu Phi) và ba đại dương (Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương)

Câu 2: Nêu các loại địa hình ở châu Á?

Trả lời:

Địa hình châu Á rất đa dạng, gồm: núi và sơn nguyên cao, đồ sộ, cao nguyên và đồng bằng rộng lớn,... Bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh.

Câu 3: Nêu đặc điểm của khí hậu châu Á?

Trả lời:

Khí hậu châu Á phân hóa đa dạng thành nhiều đới. Mỗi đới lại gồm nhiều kiểu khí hậu, có sự khác biệt lớn về chế độ nhiệt, gió và mưa.

Khí hậu gió mùa và khí hậu lục địa chiếm diện tích lục địa chiếm diện lớn nhất.

Câu 4: Cần lưu ý những vấn đề gì trong sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á?

Trả lời:

Rừng tự nhiên còn lại ít, nhiều loại động – thực vật bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng.

Vì vậy, cần lưu ý và quan tâm đến việc bảo vệ và phục hồi rừng.

Câu 5: Thiên nhiên châu Á có những khó khăn gì đối với sản xuất và đời sống?

Trả lời:

Thiên nhiên châu Á cũng gây nhiều khó khăn cho con người:

+ Các vùng núi cao hiểm trở, các hoang mạc khô cần rộng lớn, các vùng khí hậu giá lạnh khắc nghiệt chiếm tỉ lệ lớn so với toàn bộ lãnh thổ đã gây trở ngại lớn cho việc giao lưu giữa các vùng, việc mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi của các dân tộc.

+ Các thiên tai: động đất, núi lửa, bão lụt,... thường xảy ra ở các vùng đảo và duyên hài Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á, gây thiệt hại lớn về người và của.

Câu 6: Cảnh quan thảo nguyên và cảnh quan xavan có điểm gì khác nhau?

Trả lời:

- Thảo nguyên là đồng cỏ thuộc vùng khí hậu ôn đới lục địa. Trên thảo nguyên chỉ có các loài cỏ chứ không có cây bụi thân gỗ xen vào. Thổ nhưỡng là loại đất đen rất tốt.

- Xavan còn gọi là đồng cỏ cao nhiệt đới phát triển trong các khu vực nhiệt đới gió mùa hoặc khí hậu nhiệt đới, có một mùa mưa và một mùa khô. Lượng mưa rao động từ 300 đến 1500 mm/năm. Thực vật của xavan gồm các loài có họ hòa thảo xen các cây bụi thân gỗ như: keo, bao báp, cọ dầu,… Thổ nhưỡng là loại đất feralit đỏ.

Câu 7: Châu lục nào có số dân đông nhất trên thế giới?

Trả lời:

Châu Á có số dân đông nhất trong các châu lục trên thế giới. Hơn một nửa số dân thế giới sống ở châu Á.

Câu 8: Nêu đặc điểm tôn giáo ở châu Á?

Trả lời:

Châu Á là nơi ra đời của bốn tôn giáo lớn trên thế giới. Ấn Độ giáo ra đời vào khoảng hơn một nghìn năm trước Công nguyên và Phật giáo ra đời vào thế kỉ VI trước Công nguyên tại Ấn Độ. Kitô giáo được hình thành từ đầu Công nguyên tại Pa-le-xtin. Hồi giáo ra đời vào thế kỉ VII tại A-rập Xê-út.

Từ châu Á, các tôn giáo này lan truyền khắp thế giới, thu hút số lượng lớn tín đồ.

Câu 9: Nêu mật độ dân số của châu Á (tính đến năm 2020)?

Trả lời:

Châu Á có mật độ dân số cao, 150 người/km² (năm 2020).

Câu 10: Trình bày đặc điểm dân cư châu Á?

Trả lời:

Số dân châu Á tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX. Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, nhiều nước ở châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Mi-an-ma, Việt Nam,... đã thực hiện chính sách hạn chế gia tăng nhanh dân số. Nhờ đó, mức tăng dân số của châu Á đã giảm đáng kể, thậm chí thấp hơn mức gia tăng trung bình của thế giới (giai đoạn 2015 - 2020, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của thế giới là 1,09%, châu Á là 0,95%).

Châu Á là khu vực có cơ cấu dân số trẻ, nhưng đang chuyển biến theo hướng già hoá. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn (67,7% năm 2020), cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các hoạt động kinh tế, nhưng lại tạo áp lực về giải quyết các vấn đề việc làm, giáo dục và chăm sóc y tế,...

Cư dân châu Á thuộc nhiều chủng tộc: Môn-gô-lô-it, O-rô-pê-ô-it, Ô-xtra-lô-it.

Câu 11: Quan sát bản đồ dưới đây và kể tên các đô thị từ 10 triệu đến dưới 20 triệu

Trả lời:

Các đô thị có số dân từ 10 đến dưới 20 triệu người: I-xtan-bun, La-ho, Ca-ra-si, Ban-ga-lo, Xen-nai, Hi-đê-ra-bát, Côn-ca-ta, Băng Cốc, Gia-các-ta, Thâm Quyến, Quảng Châu, Trùng Khánh, Ma-ni-la, Thiên Tân, Ô-xa-ca.

Câu 12: Các nước châu Á có lịch sử phát triển như thế nào?

Trả lời:

  1. a) Thời Cổ đại và Trung đại

Nhiều dân tộc châu Á đã đạt trình độ phát triển cao của thế giới.

- Vào thời đó, cư dân ở nhiều nước châu Á đã biết khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển nghề thủ

công, trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Họ đã tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng, được các nước phương Tây

ưa chuộng, nhờ đó, thương nghiệp phát triển.

- Đã có các con đường vận chuyển hàng hóa từ Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á và Tây Nam Á sang các nước châu  u.

  1. b) Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX

- Hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,... Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhiều nước trở thành nơi cung cấp nguyên liệu và là nơi tiêu thụ hàng hóa cho “mẫu quốc”, nhân dân chịu cảnh áp bức khổ cực.

- Riêng Nhật Bản, nhờ sớm thực hiện cuộc cải cách Minh Trị vào nửa cuối thế kỉ XIX mở rộng quan hệ với các nước phương Tây, giải phóng đất nước thoát khỏi mọi ràng buộc lỗi thời của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.

Câu 13: Hiện nay, châu Á có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ? Trên bản đồ chính trị, châu Á được chia thành mấy khu vực?

Trả lời:

Hiện nay, châu Á có 49 quốc gia và vùng lãnh thổ với nhiều thể chế chính trị khác nhau.

Trên bản đồ chính trị, châu Á được chia thành 6 khu vực.

Câu 14: Khu vực nào không tiếp giáp với đại dương?

Trả lời:

Trung Á là khu vực duy nhất của châu Á không tiếp giáp với đại dương.

Câu 15: Khu vực Đông Nam Á gồm những bộ phận nào?

Trả lời:

Khu vực Đông Nam Á rộng khoảng 4,5 triệu km2, gồm hai phần: phần đất liền mang tên bản đảo Trung Án và phần hải đảo được gọi là quần đảo Mã Lai.

Câu 16: Trình bày đặc điểm tự nhiên ở khu vực Bắc Á?

Trả lời:

- Đây là khu vực có khí hậu lạnh giá khắc nghiệt, mang tính chất lục địa sâu sắc. Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, một số loại có trữ lượng lớn như dầu mỏ, than đá, kim cương, vàng, đồng, thiếc,...

- Mạng lưới sông ở Bắc Á khá dày. Ở đây có nhiều sông lớn như: Ô-bi, I-é-nit-xây, Lê-na,... Các sông này đều có nguồn thuỷ năng rất lớn.

- Rừng bao phủ trên một diện tích rất rộng, chủ yếu là rừng là kim, được bảo tồn tương đối tốt.

Câu 17: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Trung Á?

Trả lời:

- Diện tích khu vực rộng hơn 4 triệu km². Nhìn chung, địa hình thấp dần từ đông sang tây: phía đông là miền núi cao Pa-mia, Thiên Sơn và An-tai; phía tây là các cao nguyên và đồng bằng kéo dài tới hồ Caspi; ở trung tâm là hồ A-ran.

- Trung Á có nhiều khoáng sản: dầu mỏ, than đá, sắt và nhiều kim loại màu. Trung Á có khí hậu ôn đới lục địa. Lượng mưa rất thấp, chỉ vào khoảng

300 - 400 mm/năm. Nơi mưa nhiều nhất không quá 600 mm/năm. Hai con sông

lớn nhất của khu vực là Xưa Đa-ri-a và A-mu Đa-ri-a đều đồ vào hồ A-ran.

- Cảnh quan tự nhiên chủ yếu là thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc.

Câu 18: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Á?

Trả lời:

- Địa hình có nhiều núi và sơn nguyên.

- Tây Á chiếm khoảng hơn một nửa trữ lượng dầu mỏ của thế giới. Dầu mỏ phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Lưỡng Hà, các đồng bằng của bán đảo A-ráp và vùng vịnh Péc-xích. Những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất là: A-rập Xê-út, Irắc, Cô-oét, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất, Ca-ta. Ngoài ra, Tây Á còn có sắt, crôm,...

- Tây Á nằm trong miền khí hậu khô hạn và nóng. Lượng mưa nhìn chung rất thấp, chỉ khoảng 200 - 300 mm/năm, một số vùng nằm gần Địa Trung Hải có lượng mưa nhiều hơn.

- Sông ngòi kém phát triển, nguồn nước rất hiếm. Nước cho sản xuất và sinh hoạt

một phần lấy từ hai con sông Ti-grơ và Ơ-phrát, phần còn lại lấy từ nước ngầm và lọc từ nước biển.

- Do điều kiện khí hậu khô, cảnh quan tự nhiên của Tây Á phần lớn là bán hoang

mạc và hoang mạc.

Câu 19: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á?

Trả lời:

- Địa hình bao gồm hệ thống núi Hi-ma-lay-a đồ sộ chạy theo hướng tây bắc – đông nam ở phía bắc; sơn nguyên I-ran ở phía tây, sơn nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng ở phía nam; đồng bằng Án – Hằng được bồi tụ bởi phù sa sông Án và sông Hằng ở giữa.

- Đại bộ phận Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông có gió mùa đông bắc, thời tiết hơi lạnh và khô. Mùa hạ có gió mùa tây nam nóng và ẩm từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa. Đặc biệt, sườn phía nam của Hi-ma-lay-a mưa rất nhiều, lũ lụt xảy ra hằng năm. Phía tây bắc Ấn Độ và sơn nguyên l-ran có khí hậu khô hạn.

- Trên các vùng núi, khí hậu có sự thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Từ độ cao 4 500m trở lên là băng tuyết vĩnh cửu.

- Nam Á có nhiều hệ thống sông lớn như: sông Án, sông Hằng, sông Pra-ma-pút. Các con sông này bồi đắp nên vùng đồng bằng màu mỡ, sản xuất nhiều sản phẩm cho sản lượng lớn như bông, chè, lúa gạo, cây ăn quả nhiệt đới,...

- Thảm thực vật chủ yếu của Nam Á là rừng nhiệt đới gió mùa và xa van.

Câu 20: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Á?

Trả lời:

Khu vực Đông Á rộng khoảng 11,5 triệu km², bao gồm phần đất liền và phần hải đảo.

- Địa hình:

Phần đất liền chiếm hơn 95% diện tích, địa hình hết sức đa dạng: phia tày có nhiều hệ thống núi và sơn nguyên cao, các bồn địa rộng lớn, phía đông có nhiều núi trung bình, núi thấp và đồng bằng rộng.

Phần hải đảo có địa hình phần lớn là đồi núi. Đây là nơi có nhiều núi lửa, thường xuyên có động đất, sóng thần.

- Các khoáng sản chính là: than đá, dầu mỏ, sắt, thiếc, đồng, man-gan,....

- Khí hậu và thảm thực vật:

Phần hải đảo và phía đông phần đất liền có khí hậu gió mùa, trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió tây bắc, khô và lạnh. Mùa hạ có gió đông nam, nóng và ẩm, thường chịu ảnh hưởng của bão. Những nơi rừng bao phủ có hệ động vật đa dạng, nhiều loài đặc hữu.

Phía tây phần đất liền (gồm lãnh thổ Mông Cổ và tây Trung Quốc), do nằm sâu trong nội địa nên quanh năm khô hạn. Ở đây phát triển cảnh quan thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc

- Sông ngòi: Đông Á có một số sông lớn như Trường Giang, Hoàng Hà, có giá trị về nhiều mặt. Tuy nhiên, do nằm trong vùng khí hậu gió mùa nên về mùa mưa sông hay gây ra ngập lụt.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay