Câu hỏi tự luận Địa lí 8 Cánh diều bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Địa lí 8 Cánh diều bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 Cánh diều.

Xem: => Giáo án lịch sử 8 cánh diều

BÀI 12: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

(17 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, kể tên một số khoáng sản chính ở vùng biển nước ta.

Trả lời:

Một số khoáng sản ở vùng biển nước ta là: titan, cát trắng, dầu mỏ, khí đốt,...

Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, kể tên một số cảng biển ở nước ta.

Trả lời:

Một số cảng biển ở nước ta là: Cái Lân, Hải Phòng, Vinh, Đồng Hới, Đà Nẵng, Kỳ Hà, Quy Nhơn, Ba Ngòi, Cam Ranh, Phan Thiết, Vũng Tàu, Rạch Giá.

Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, kể tên một số tuyến giao thông đường biển.

Trả lời:

Một số tuyến giao thông đường biển: Hải Phòng - Cửa Lò, Cửa Lò - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Quy Nhơn, Quy Nhơn - Phan Thiết, Phan Thiết - Vũng Tàu, Hải Phòng - Vũng Tàu,...

Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết cát được phân bố ở đâu?

Trả lời:

Cát được phân bố: từ Bắc vào Nam.

Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết dầu mỏ, khí đốt được phân bố ở đâu?

Trả lời:

Dầu mỏ, khí đốt được phân bố ở: thềm lục địa ở biển Đông.

Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, kể tên các đảo theo thứ tự từ Bắc vào Nam.

Trả lời:

Các đảo theo thứ tự từ Bắc vào Nam là: Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo.

 

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Nêu đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam.

Trả lời:

- Đặc điểm môi trường biển của nước ta:

+ Môi trường biển không thể chia cắt. Trên thực tế, môi trường biển không giống như đất liền, rất dễ bị phá vỡ. Các sự cố làm ô nhiễm nước biển rất khó để xử lí, chỉ cần một vùng nước nhỏ bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng nước rộng lớn và khu vực ven bờ cũng như trên các đảo.

+ Môi trường đảo sẽ thay đổi rất nhanh khi có tác động của con người. Đảo thường có diện tích nhỏ, nằm biệt lập với đất liền nên chỉ cần một tác động nhỏ của con người cũng có thể gây ra một chuỗi biến động và phá vỡ cân bằng sinh thái rất nhanh.

Câu 2: Tại sao lại nói bảo vệ môi trường biển đảo là một vấn đề quan trọng?

Trả lời:

- Bảo vệ môi trường biển đảo là một vấn đề quan trọng, do:

+ Biển đảo có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Biển đảo cung cấp cho con người nhiều nguồn tài nguyên, là cửa ngõ giúp nước ta mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới.

+ Nước ta có tới 28/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển; có tới trên 50 triệu người dân đang sinh sống ở vùng ven biển và hải đảo.

+ Môi trường biển đang bị ô nhiễm; sự đa dạng sinh học bị suy giảm,… do tác động từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người và tác động từ biến đổi khí hậu.

Câu 3: Nêu các tài nguyên biển đảo và thềm lục địa Việt Nam.

Trả lời:

- Tài nguyên sinh vật:

+ Sinh vật biển của nước ta rất phong phú, thành phần loài đa dạng, nhiều loài quý hiếm, nhiều loài có giá trị kinh tế cao.

+ Việt Nam còn có diện tích rừng ngập mặn đứng thứ hai trên thế giới; đây là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật.

- Tài nguyên khoáng sản:

+ Nước ta có tài nguyên dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng khá lớn ở thềm lục địa, đặc biệt là thềm lục địa phía nam.

+ Ven biển Việt Nam còn có ti-tan, cát,.. là nguyên liệu cho các ngành sản xuất vật liệu, công nghiệp và xây dựng.

+ Vùng biển nước ta có nguồn muối dồi dào, đặc biệt là vùng ven biển Nam Trung bộ.

- Tài nguyên du lịch: từ bắc vào nam, dọc bờ biển nước ta có nhiều bãi biển đẹp; các vũng, vịnh, đầm, phá; các đảo gần bờ, cùng với hệ sinh thái ven biển đều là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị.

- Tài nguyên năng lượng biển: Vùng biển nước ta còn có tiềm năng năng lượng lớn từ thuỷ triều, sóng, gió,... đặc biệt là năng lượng từ băng cháy.

=> Nguồn tài nguyên biển đảo và thềm lục địa của nước ta rất phong phú, đã và đang được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam cần có những giải pháp hợp lí để khai thác hiệu quả các tài nguyên của vùng biển đảo mà vẫn bảo vệ được môi trường.

Câu 4: Nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo ở nước ta. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo sẽ dẫn đến những hậu quả gì?

Trả lời:

- Nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển:

+ Nguyên nhân làm giảm sút tài nguyên biển - đảo : khai thác bừa bãi, quá mức tài nguyên rừng, thủy sản…; và sử dụng các phương thức có tính huỷ diệt (nổ mìn, rà điện,...); đánh bắt cá bằng lưới dày.

+ Nguyên nhân ô nhiễm môi trường biển - đảo : các chất độc hại từ trên bờ theo nước sông đổ ra biển, các hoạt động giao thông trên biên và khai thác dầu khí được tăng cường, sự cố đắm tàu, thung tàu, tràn dầu, việc rửa tàu chở dầu ,...

- Hậu quả:

+ Làm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển.

+ Ảnh hướng xấu tới chất lượng của các khu du lịch biển, đến đời sống con người.

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Nêu một số giải pháp để bảo vệ môi trường biển đảo.

Trả lời:

- Một số giải pháp để bảo vệ môi trường biển đảo như:

+ Không trực tiếp xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường biển.

+ Khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển.

+ Phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển.

+ Trồng và bảo vệ rừng ven biển, rừng ngập mặn.

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường nói chung và môi trường biển đảo nói riêng.

+ Đẩy mạnh các hoạt động thu gom rác, dọn rác, xử lí rác để làm sạch bờ biển.

+ Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai.

Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn tới hiện tượng ô nhiễm môi trường nước biển.

Trả lời:

- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển:

+ Hoạt động công nghiệp đang thải ra biển nhiều chất độc hại. Sự cố tràn dầu, rửa tàu và các hoạt động kinh tế, khác đang làm nước biển bị ô nhiễm.

+ Môi trường bờ biển, thềm lục địa và ở các đảo cũng bị ảnh hưởng do quá trình phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Tình trạng nước biển dâng do biến đổi khí hậu; biển xâm thực cũng đang ảnh hưởng rất xấu tới môi trường biển đảo.

Câu 3: Chúng ta cần tiến hành những biện pháp gì để phát triển giao thông vận tải biển?

Trả lời:

- Nâng cấp, hiện đại hoá các cảng biển (Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Sài Gòn, Vũng Tàu,...), xây dựng các cảng nước sâu (Cái Lân, Dung Quất,...).

- Tăng cường đội ngũ tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu, tàu chuyên dùng khác.

- Hình thành 3 cụm cơ khí đóng tàu lớn ở Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ.

- Phát triển toàn diện dịch vụ hàng hải (hệ thống hậu cần và dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ,...).

 

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Trình bày đặc điểm, khó khăn và biện pháp khắc phục của nghề khai thác muối nước ta.

Trả lời:

- Điều kiện phát triển: Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển nghề muối do có: đường bờ biển dài 3260 km, khí hậu nhiệt đới, nước biển nóng, độ mặn cao.

- Khó khăn:

+ Sản xuất chưa ổn định, sản lượng thất thường, năng suất và giá bán thường xuyên thay đổi.

+ Phụ thuộc nhiều vào thời tiết.

+ Thiếu doanh nghiệp kinh doanh muối, kho muối của người dân còn khá tạm bợ.

+ Thường xuyên bị thương lái ép giá nên giá thành thấp.

+ Sử dụng theo phương pháp thủ công và cần nhiều lao động.

- Biện pháp khắc phục:

+ Nâng cao chất lượng muối.

+ Ổn định giá muối theo từng giai đoạn.

+ Đảm bảo số lượng nhập khẩu muối.

+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng muối rõ ràng.

+ Xây dựng các nhà máy chế biến muối gắn với vùng nguyên liệu.

+ Xây dựng kịch bản về biến đổi khí hậu vùng ven biển.

Câu 2: Trình bày tiềm năng và sự phát triển của hoạt động khai thác dầu khí ở nước ta.

Trả lời:

- Tiềm năng: dầu mỏ của nước ta được phân bố trong các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa; đặc biệt là thềm lục địa phía Nam, với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.

- Sự phát triển:

+ Những thùng dầu đầu tiên được khai thác ở nước ta vào năm 1986, từ đó sản lượng liên tục tăng qua các năm và đạt 18,5 triệu tấn năm 2005.

+ Công nghiệp hoá dầu đang dần hình thành, trước hết là xây dựng các nhà máy lọc dầu, cùng với các cơ sở hoá dầu khác để sản xuất chất dẻo, sợi tổng hợp, cao su tổng hợp và các hóa chất cơ bản.

+ Công nghiệp chế biến khí: phục vụ cho phát điện, sản xuất phân đạm, hóa lỏng khí,...

Câu 3: Việc phát triển giao thông vận tải biển có ý nghĩa to lớn như thế nào đối với ngành ngoại thương ở nước ta?

Trả lời:

Việc phát triển giao thông vận tải đường biển nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa xuất , nhập khẩu, góp phần thúc đẩy ngành ngoại thương phát triển.

Câu 4: Nhận xét tình hình khai thác, xuất khẩu dầu mỏ, nhập khẩu xăng dầu và chế biến dầu khí ở nước ta.

Trả lời:

- Nước ta có trữ lượng dầu khí lớn và dầu mỏ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong những năm qua. Sản lượng dầu mỏ không ngừng tăng.

- Hầu hết lượng dầu khai thác được xuất khẩu dưới dạng thô. Điều này cho thấy công nghiệp chế biến dầu khí chưa phát triển. Đây là điểm yếu của ngành công nghiệp dầu khí nước ta.

- Trong khi xuất khẩu dầu thô thì nước ta vẫn phải nhập lượng xăng dầu đã chế biến với số lượng ngày càng lớn. MẶc dù lượng dầu thô xuất khẩu hằng năm lớn gấp hai lần lượng xăng dầu nhập khẩu nhưng giá xăng dầu đã chế biến lớn hơn nhiều so với giá dầu thô.

=> Giáo án Địa lí 8 cánh diều Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 8 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay