Câu hỏi tự luận Lịch sử 9 kết nối Bài 14: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946 – 1950

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 9 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 14: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946 – 1950. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 9 KNTT.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 kết nối tri thức

CHƯƠNG 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

BÀI 14: VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1946 – 1950

(16 câu)

1. NHẬN BIẾT (10 CÂU)

Câu 1: Nêu một số hoạt động thể hiện âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam của thực dân Pháp.

Trả lời:

- Một số hoạt động thể hiện âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam của thực dân Pháp:

+ Pháp bội ước, vi phạm các hiệp ước, hiệp định đã kí kết với Việt Nam; liên tiếp có các hành động gây hấn, khiêu khích Việt Nam ở nhiều nơi…

+ Ngày 17 - 12 - 1946, quân Pháp gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún và phố Yên Ninh (Hà Nội). Ngay sau đó, chúng liên tiếp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội và giành quyền kiểm soát Thủ đô.

Câu 2: Nêu nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược.

Trả lời:

- Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược:

+ Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, ta đã thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản. Nhưng thực dân Pháp sau khi đạt được mục tiêu kéo quân ra Bắc, lại bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích.

+ Âm mưu tái chiếm Việt Nam của kẻ thù buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác là cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập dân tộc.

=> Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi, nhân dân trong cả nước đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 3: Nêu nội dung và giải thích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng.

Trả lời:

Câu 4: Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận chính trị, ngoại giao trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946-1950).

Trả lời:

Câu 5: Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận kinh tế trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946-1950).

Trả lời:

Câu 6: Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận văn hoá, giáo dục trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946-1950).

Trả lời:

Câu 7: Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946-1950).

Trả lời:

Câu 8: Trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 (tháng 12-1946 đến tháng 2-1947.

Trả lời:

Câu 9: Trình bày khái quát diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947.

Trả lời:

Câu 10: Trình bày khái quát diễn biến chính của chiến dịch Biên giới thu đông 1950.

2. THÔNG HIỂU (2 CÂU)

Câu 1: Vì sao Chiến thắng Biên giới năm 1950 được coi là bước ngoặt của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp xâm lược?

Trả lời:

Chiến thắng Biên giới năm 1950 được coi là bước ngoặt của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp xâm lược, vì:

+ Đây là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam.

+ Thắng lợi của chiến dịch này đã giúp ta giải phóng được vùng biên giới rộng lớn và mở đường liên lạc quốc tế, bảo vệ được căn cứ địa Việt Bắc, chọc thủng hành lang Đông - Tây, làm phá sản Kế hoạch Rơ-ve của Pháp.

+ Từ đây, quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

Câu 2: Trình bày vai trò của chiến khu Việt Bắc trong những năm 1946 - 1950 đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam.

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (2 CÂU)

Câu 1: Hãy chứng minh câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12-1946): “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta cảng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa”.

Trả lời:

- Luận điểm 1: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng”

+ Ngay sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó khó khăn lớn nhất là tình trạng: ngoại xâm và nội phản. Trong các thế lực ngoại xâm có mặt trên lãnh thổ Việt Nam, thực dân Pháp là kẻ thù nguy hiểm hàng đầu.

+ Để tránh đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù; đồng thời kéo dài thời gian hoà hoàn để xây dựng lực lượng cho cuộc kháng chiến,… từ 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, Việt Nam đã kí kết với Pháp các bản Hiệp định Sơ Bộ; Tạm ước,… trong đó, ta đã nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, chính trị,…

+ Những hiệp định, hiệp ước đã kí kết trong năm 1946 là nỗ lực “cứu vãn nền hoà bình” của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

- Luận điểm 2: “chúng ta cảng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa”

+ Thực dân Pháp đã bội ước, liên tiếp có những hành động gây hấn, khiêu khích và vi phạm các văn bản kí kết. Ngày 17-12-1946, quân Pháp liên tiếp gửi các tối hậu thư đòi Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trị an ở Hà Nội và quyền kiểm soát Thủ đô.

+ Âm mưu tái chiếm Việt Nam của kẻ thù buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác là cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập dân tộc.

=> Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi, nhân dân trong cả nước đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 2: Theo em, nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược có thể vận dụng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Vì sao?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)

Câu 1: Phân tích mối liên hệ giữa các phong trào kháng chiến trong nước và sự hỗ trợ quốc tế đối với Việt Nam trong giai đoạn 1946 - 1950.

Trả lời:

- Phong trào trong nước: Các cuộc kháng chiến của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn này chủ yếu dựa vào nội lực, với sự phát triển mạnh mẽ của các phong trào đấu tranh tại nhiều vùng khác nhau. Đặc biệt, các chiến dịch Việt Bắc, Biên giới đã củng cố quyết tâm của toàn dân.

- Sự hỗ trợ quốc tế: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tinh thần và vật chất từ các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô. Trung Quốc, sau Cách mạng năm 1949, bắt đầu cung cấp vũ khí, huấn luyện quân đội, tạo điều kiện cho quân đội Việt Nam chiến đấu.

- Mối liên hệ: Mối liên hệ giữa phong trào trong nước và sự hỗ trợ quốc tế là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam vừa tự lực cánh sinh vừa tận dụng được nguồn lực quốc tế để chiến thắng quân Pháp. Sự phối hợp giữa ngoại giao và quân sự đã tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cuộc kháng chiến.

--------------------------------------

--------------------- Còn tiếp ----------------------

=> Giáo án Lịch sử 9 kết nối bài 14: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946 – 1950

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Lịch sử 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay