Nội dung chính Lịch sử 9 kết nối Bài 14: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946 – 1950
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 14: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946 – 1950 sách Lịch sử và Địa lí 9 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án lịch sử 9 kết nối tri thức
BÀI 14: VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1946-1950
1. Sự bùng nổ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
1.1. Nguyên nhân
Mặc dù đã kí các hiệp ước, hiệp định nhưng thực dân Pháp đã bội ước, liên tiếp có những hành động gây hấn, khiêu khích và vi phạm các văn bản kí kết như: gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún và phố Yên Ninh (Hà Nội), liên tiếp gửi các tối hậu thư đòi Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trị an ở Hà Nội và quyền kiểm soát Thủ đô. Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã nỗ lực tìm kiếm hoà bình nhưng không được hồi đáp. Nhân dân Việt Nam không còn con đường nào khác là phải đứng lên đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc.
2. Đường lối kháng chiến
+ Toàn dân là động viên và huy động tới mức cao nhất sức mạnh của dân tộc, của
cả nước vào cuộc kháng chiến: bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
+ Toàn diện là đánh địch bằng tất cả những gì có thể, trên tất cả các mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoại giao) với tinh thần mỗi đường phố là một mặt trận, mỗi làng quê là một pháo đài và mỗi người dân là một chiến sĩ.
+ Trường kì kháng chiến là đánh lâu dài nhằm đối chọi và làm phá sản âm mưu của thực dân Pháp.
+ Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế là dựa vào sức mình là chính, sự giúp đỡ bên ngoài là điều kiện hỗ trợ.
2. Một số thắng lợi tiêu biểu
2.1. Chính trị, ngoại giao:
- Các cơ quan Đảng, chính phủ, mặt trận, ... đã được di chuyển an toàn tới chiến khu Việt Bắc.
- Chính quyền từ trung ương đến cơ sở được kiện toàn và củng cố. Trung Quốc, Liên Xô và nhiều nước xã hội chủ nghĩa khác như Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, Ba Lan, ... đã lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
2.2. Kinh tế
- Các hoạt động tăng gia sản xuất, trước hết là sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh.
- Một số xí nghiệp quốc phòng và dân dụng có quy mô thích hợp đã lần lượt được xây dựng ở các vùng tự do, căn cứ kháng chiến.
- Các ngành khai khoáng, cơ khí, hoá chất, diêm, giấy, ... từng bước đi vào hoạt động.
2.3. Văn hóa, giáo dục
- Chú trọng xây dựng và phát triển văn hoá phục vụ cuộc kháng chiến.
- Thực hiện Cải cách giáo dục phổ thông hướng tới xây dựng nền giáo dục cách mạng mới trong khi phong trào diệt “giặc dốt” và bổ túc văn hoá tiếp tục được đẩy mạnh.
3. Những thắng lợi
3.1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (1946 - 1947)
Thắng lợi tiêu biểu : - Quân dân Hà Nội và các đô thị ở phía Bắc vĩ tuyến 16 đã chủ động tiến công quân Pháp, tổ chức các trận đánh làm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, ...
- Cuộc chiến đấu đã giam chân quân địch ở Hà Nội và các thành phố, thị xã phía Bắc vĩ tuyến 16.
- Ý nghĩa: Sau gần ba tháng chiến đấu quyết liệt, lực lượng quân chủ lực của ta đã rút lui an toàn ra vùng hậu phương để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến trường kì.
3.1. Chiến dịch Thu Đông Việt Bắc
Thắng lợi tiêu biểu : Quân ta phục kích, chặn đánh địch ở cả hướng đông và hướng
tây. Sau hơn hai tháng, đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc, cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến được bảo vệ an toàn.
Ý nghĩa: chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống Pháp, giúp bộ đội chủ lực trưởng thành và thu được nhiều vũ khí. Chiến thắng này cũng làm thất bại hoàn toàn chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp.
3.3. Chiến dịch biên giới Thu Đông
Thắng lợi tiêu biểu :Trận tiến công vào Đông Khê giành thắng lợi. Sau gần một
tháng, quân Pháp bị buộc phải rút khỏi các cứ điểm trên Đường số 4 như: Cao Bằng, Thất Khê, Na Sầm, Lạng Sơn, ...
- Ý nghĩa:Đây là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam, giải phóng được vùng biên giới rộng lớn và mở đường liên lạc quốc tế, bảo vệ được căn cứ địa Việt Bắc, chọc thủng hành lang Đông - Tây, làm phá sản Kế hoạch Rơ-ve của Pháp. Từ đây, quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
Kết Luận: Cùng với những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận chính trị, kinh tế, văn hoá, những thắng lợi trên mặt trận quân sự góp phần quan trọng làm thất bại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp. Chiến thắng Biên giới năm 1950 được coi là bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược vì từ đây quân đội ta giành được thế chủ động đến chiến trường chính Bắc Bộ.