Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Ôn tập bài 2 (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 2. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

ÔN TẬP BÀI 2

VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA

Câu 1: Trong Bài thơ của tác giả Ba – sô (Bài thơ thứ nhất), giữa "cánh quạ" và "cành khô" có mối quan hệ như thế nào? Sự phối hợp hai hình ảnh này có thể gợi lên ấn tượng gì về không gian, thời gian?

Trả lời:

- Cánh quạ đáp xuống cành khô làm nổi bật sự mênh mông và tĩnh lặng của không gian, nối không gian thực (sự hiện diện đơn độc, sắc nét của hai đối tượng nhỏ bé) với không gian u huyền của vũ trụ mà nhà thơ muốn đắm mình vào. - Cánh quạ đáp xuống cành khô làm nổi bật sự mênh mông và tĩnh lặng của không gian, nối không gian thực (sự hiện diện đơn độc, sắc nét của hai đối tượng nhỏ bé) với không gian u huyền của vũ trụ mà nhà thơ muốn đắm mình vào.

- Cành khô vốn đã gợi lên ấn tượng về một mùa tiêu sơ, tàn ứa, khi có thêm cánh quạ, vẻ tiêu sơ, tàn úa càng được tô đậm, khiến người quan sát lập tức nhận ra đó là hình ảnh điển hình của mùa thu, chiều thu.  - Cành khô vốn đã gợi lên ấn tượng về một mùa tiêu sơ, tàn ứa, khi có thêm cánh quạ, vẻ tiêu sơ, tàn úa càng được tô đậm, khiến người quan sát lập tức nhận ra đó là hình ảnh điển hình của mùa thu, chiều thu.

=>  Cánh quạ đã đem mùa thu, chiều thu đến cho bức tranh thơ.

Câu 2: Có những lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ nào. Nêu cách sửa chúng. 

Trả lời: 

Lặp từDùng từ không đúng nghĩaDùng từ không đúng phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại văn bảnLỗi trật tự từ  
Nguyên nhânMột từ ngữ được dùng nhiều lần trong một câu, một đoạn khiến câu, đoạn đó trở nên nặng nề, rườm rà được coi là lỗi lặp từ.Người viết không hiểu đúng nghĩa của từ ngữ mình dùng, nhất là các thành ngữ, từ Hán Việt, thuật ngữ khoa học.Người viết chưa ý thức được những ràng buộc của ngữ cảnh hay tính đặc thù của kiểu, loại văn bản, từ đó lựa chọn từ ngữ không thích hợp, làm giảm hiệu quả giao tiếp.Nhiều cụm từ, câu trong tiếng Việt chỉ khác nhau do trật tự sắp xếp giữa các từ.
Cách sửaBỏ từ ngữ bị lặp hoặc thay bằng đại từ hay từ ngữ đồng nghĩa.Cần biết sử dụng thường xuyên từ điển tiếng Việt, từ điển Hán Việt, từ điển thuật ngữ chuyên ngành uy tín.Người viết cần quan tâm đến hoàn cảnh giao tiếp, nắm vững đặc điểm phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại văn bản được sử dụng.Phải nắm vững quy tắc ngữ pháp, hiểu được mục đích giao tiếp, thường xuyên luyện tập cách sử dụng tiếng Việt.

Câu 3: Đọc bài thơ thứ ba (của nhà thơ Ít -sa) và trả lời câu hỏi sau:

a, Tại sao trong cuộc đời, có những người biết trước việc làm của mình chưa chắc đã đạt được kết quả như mong muốn nhưng họ vẫn quyết làm ? Lúc ấy, họ có thể đã suy nghĩ những gì?

b, Theo bạn, nhà thơ Ít-sa đã nhìn nhận như thế nào về hành trình của con ốc? Căn cứ vào đâu mà bạn có ý kiến như vậy?

Trả lời:

a, Trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng biết chắc kết quả của những hành động mà chúng ta thực hiện. Tuy nhiên, có những người kiên trì và quyết tâm làm điều đó dù biết trước rằng thành công có thể không đến ngay lập tức. Hãy nhìn chú ốc với tốc độ bò chậm chạp. Dù chậm, nó không từ bỏ và kiên nhẫn tiến về phía trước. Nó biết rằng sẽ đạt được mục tiêu cuối cùng nếu nó không dừng lại. Nó không để cho những trở ngại và khó khăn dày vò mình.Tương tự như chú ốc, khi chúng ta kiên trì và không từ bỏ, chúng ta tạo ra cơ hội cho sự thành công. Mỗi bước tiến nhỏ đều đóng góp vào hành trình của chúng ta. Đôi khi, kết quả có thể đến chậm hơn dự định, nhưng việc không từ bỏ sẽ mang lại thay đổi tích cực và mở ra cánh cửa mới.

b, Nhà thơ đã nhìn nhận về hành trình của con ốc:

- Tác giả đã xây dựng hai hình ảnh tương phản, đối lập:  - Tác giả đã xây dựng hai hình ảnh tương phản, đối lập:

+ Con ốc là một sinh vật nhỏ bé, bình thường, có tác phong chậm chạp, hành trình nó theo đuổi thì dài. + Con ốc là một sinh vật nhỏ bé, bình thường, có tác phong chậm chạp, hành trình nó theo đuổi thì dài.

+ Ngọn núi cao, là một biểu tượng kì vĩ.  + Ngọn núi cao, là một biểu tượng kì vĩ.

- Con ốc chậm rì trong bài thơ của Ít-sa chính là sự phản ánh cảm thức thanh thoát (karumi): con ốc ung dung, tự tại trong hành trình của mình.  - Con ốc chậm rì trong bài thơ của Ít-sa chính là sự phản ánh cảm thức thanh thoát (karumi): con ốc ung dung, tự tại trong hành trình của mình.

- Hành trình con ốc theo đuổi có thể không đạt đến được nhưng bản thân việc theo đuổi hành trình ấy làm nó có sự tự do trong tinh thần.  - Hành trình con ốc theo đuổi có thể không đạt đến được nhưng bản thân việc theo đuổi hành trình ấy làm nó có sự tự do trong tinh thần.

- Giữa hai hình ảnh trên tuy đối lập nhưng có sự đồng nhất, tương quan: ai có việc nấy, con ốc tiếp tục bò còn núi Phu-gi cứ lớn, mãi mãi. - Giữa hai hình ảnh trên tuy đối lập nhưng có sự đồng nhất, tương quan: ai có việc nấy, con ốc tiếp tục bò còn núi Phu-gi cứ lớn, mãi mãi.

=> Qua đó ta thấy được: Sự tự do tinh thần ấy cũng là thứ quý giá nhất mà đời người cần phải hướng tới.

Câu 4: Để khắc phục lỗi dùng từ không đúng phong cách, người viết cần phải làm gì?

Trả lời:

Người viết cần quan tâm đến hoàn cảnh giao tiếp, nắm vững đặc điểm phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại văn bản được sử dụng.

Câu 5: Bài thơ của tác giả Ba-sô gợi cho em suy nghĩ gì về những khoảng lặng trong cuộc sống?

Trả lời:

Trạng thái của con quạ cũng là trạng thái tự tại, không đuổi bắt cái gì cả, không vọng động bởi bất cứ cái gì bên ngoài. Bằng sự im lặng ấy, con quạ như đang chiêm ngắm sự u huyền (yugen) của vũ trụ. Bài thơ hai-cư của Ba-sô gợi sự tỉnh thức về ý nghĩa của những khoảng lặng trong đời sống. Những khoảng lặng là cần thiết để ta nhận ra chiều sâu, sự bí ẩn của thế giới ta đang sống.

Câu 6: Bài thơ "Thu hứng" tuy không miêu tả trực tiếp tình hình xã hội nhưng vẫn có ý nghĩa  hiện thực rộng lớn. Nêu ý kiến của em về nhận định này.

Trả lời:

Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ là kết cấu hết sức chặt chẽ câu nào cũng bám chặt chủ đề, tức là đều thể hiện được hai yếu tố "cảm xúc" và "mùa thu ", vừa tả cảnh vừa chất chứa tâm trạng. Cảnh có sương thu, rừng thu, sắc thu, khí thu, gió thu, sông thu, hoa thu, tiếng thu (tiếng Chày đập vải). Tác giả bao quát cả thần thái của mùa thu trong bài thơ. Đó là một chiều thu cụ thể ở vùng đất Quý Châu trong giai đoạn suy vong của triều đình phong kiến đương thời. Chiến tranh xảy ra liên miên đã đầy Đỗ Phủ phiêu bạt về tận góc trời xa thẳm. Ngày đêm, ông chi còn ôm ấp một hy vọng mong manh là được trở về quê cũ. Hẳn ước mơ của Đỗ Phủ cũng là ước mơ của bao người dân nghèo khổ lưu vong. Bởi vậy, bài thơ tuy không miêu tả trực tiếp tình hình xã hội nhưng vẫn có ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời.

Câu 7: Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn suy nghĩ gì về ý kiến này?

Trả lời:

- Thu hứng (“thu”: mùa thu; “hứng”: cảm xúc trỗi dậy trong lòng, cảm hứng) có cấu trúc đa nghĩa, không chỉ là “cảm xúc về mùa thu” mà còn là “xúc cảm của con người trong mùa thu”. Mùa thu ở đây không chỉ là đề tài mà còn là bối cảnh tâm trạng. Từ “hứng” trong nhan đề, tự đã có nét nghĩa là cảm xúc, tâm sự. - Thu hứng (“thu”: mùa thu; “hứng”: cảm xúc trỗi dậy trong lòng, cảm hứng) có cấu trúc đa nghĩa, không chỉ là “cảm xúc về mùa thu” mà còn là “xúc cảm của con người trong mùa thu”. Mùa thu ở đây không chỉ là đề tài mà còn là bối cảnh tâm trạng. Từ “hứng” trong nhan đề, tự đã có nét nghĩa là cảm xúc, tâm sự.

- Có hai bức tranh mùa thu trong Thu hứng:  - Có hai bức tranh mùa thu trong Thu hứng:

(1) Khung cảnh mùa thu (của vũ trụ);

(2) Xúc cảm mùa thu (trong nội tâm).

Cảnh thu và tình thu vừa nói tiếp vừa đan quyện trong bài thơ, tạo nên một mùa thu riêng của Đỗ Phủ. Theo đó, các ý thơ (thể hiện qua câu thơ hoặc cặp câu thơ) đều là sự nối tiếp logic với mạch cảm xúc của tác phẩm.

- Các từ ngữ và hình ảnh đều có sự liên kết với nhau, mỗi ý mỗi câu đều có vai trò riêng trong việc thể hiện cảm hứng chung của bài thơ.  - Các từ ngữ và hình ảnh đều có sự liên kết với nhau, mỗi ý mỗi câu đều có vai trò riêng trong việc thể hiện cảm hứng chung của bài thơ.

- Đỗ Phủ được người đời sau còn là bậc “Thánh thi” (thơ Thánh), cùng với “Tiên thi” Lý Bạch, “Phật thi” Vương Duy, "Quỷ thi" Lý Hạ,... là đại diện cho các phong cách thơ ca tiêu biểu của Đường thi. Đề tài thiên nhiên và chủ đề mùa thu xuất hiện phổ biến trong thơ Đường với hàng trăm bài thơ, nhưng thơ của Đỗ Phủ về đề tài và chủ đề này luôn có phong cách riêng độc đáo. - Đỗ Phủ được người đời sau còn là bậc “Thánh thi” (thơ Thánh), cùng với “Tiên thi” Lý Bạch, “Phật thi” Vương Duy, "Quỷ thi" Lý Hạ,... là đại diện cho các phong cách thơ ca tiêu biểu của Đường thi. Đề tài thiên nhiên và chủ đề mùa thu xuất hiện phổ biến trong thơ Đường với hàng trăm bài thơ, nhưng thơ của Đỗ Phủ về đề tài và chủ đề này luôn có phong cách riêng độc đáo.

Câu 8: Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư.

Trả lời:

Thể thơ Hai-cư (Hai-kư) trong văn học Nhật Bản mang đến sự thú vị đặc biệt qua nội dung và nghệ thuật. Điểm thú vị nhất mà tôi cảm nhận được là sự tương hợp giữa tâm hồn người Nhật và thiên nhiên trong các bài thơ này. Thể thơ Hai-cư phản ánh tâm hồn ưa thích hòa nhập với thiên nhiên, và do đó, nội dung thường tập trung vào việc miêu tả một phong cảnh, một sự vật cụ thể hoặc một cảm xúc sâu sắc. Bằng cách sử dụng tứ thơ, Hai-cư khơi gợi xúc cảm và suy tư trong một khoảnh khắc hiện tại. Nghệ thuật của Hai-cư cũng rất đặc trưng. Thủ pháp tượng trưng trong thể thơ này thể hiện một khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm của cảm xúc. Hàm súc nghệ thuật này không chỉ khơi gợi, mà còn tìm ra cái đẹp trong những hình ảnh giản dị bình thường của thiên nhiên. Hơn nữa, sự thấm đẫm tinh thần Thiền tông và tinh thần văn hóa phương Đông càng làm cho Hai-cư trở nên độc đáo và sâu sắc hơn. Ngôn ngữ trong Hai-cư hướng đến sự gợi, đa nghĩa. Từ ngữ được sắp xếp khéo léo để gợi lên những hình ảnh và cảm xúc đa chiều. Điều này tạo nên một không gian tưởng tượng và thú vị cho người đọc. Tổng thể, thể thơ Hai-cư là một hình thức nghệ thuật độc đáo, mang trong mình sự gắn kết đặc biệt giữa tâm hồn người Nhật và thiên nhiên. Sự tương hợp này đã tạo nên những tác phẩm thơ tinh tế, đẹp và sâu sắc, mở ra một cánh cửa để chúng ta truy cập vào thế giới tâm linh và vẻ đẹp của tự nhiên.

Câu 9: Lỗi dùng từ không đúng nghĩa xuất phát từ những nguyên nhân nào?

Trả lời:

Thứ nhất, người viết không hiểu ý nghĩa của từ đó hoặc hiểu sai nghĩa. Người viết không hiểu đúng nghĩa của từ ngữ mình dùng, nhất là các thành ngữ, từ Hán Việt, thuật ngữ khoa học.

Thứ hai, nghĩa của từ đúng nhưng khi đặt vào bối cảnh của văn bản thì bị hiểu sai sang nghĩa khác.

Câu 10: Có nên lạm dụng từ Hán Việt hay không? Em hãy nêu ví dụ và phân tích xem trường hợp đó thuộc lỗi dùng từ nào?

Trả lời:

Không nên lạm dụng từ Hán Việt theo phong trào vì nghĩ là “thời thượng” và tạo được cảm giác “mỹ miều” bởi điều này sẽ làm mất dần đi sự trong sáng của tiếng Việt. Thay vào đó, hãy dùng từ Hán Việt khi đã hiểu rõ nghĩa của từ, dùng đúng phong cách và trong ngữ cảnh phù hợp.

Ví dụ: Bà nội của An đã hy sinh vào năm ngoái

Đây là lỗi dùng từ sai phong cách, ngữ cảnh. Mặc dù tránh cảm giác đau buồn nhưng từ ngữ đó không đúng.

Câu 11: Từ bài thơ của Chi-y-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.

Trả lời:

Nội dung chính của bài thơ là Tác giả định ra giếng lấy nước thì thấy hoa triêu nhan (loài có thân dây leo) đang quấn quanh dây gầu. Thương hoa, trân trọng vẻ đẹp mong manh, thuần khiết của hoa, tác giả không nỡ dùng gầu múc nước mà sang nhà hàng xóm xin nước để dùng. Qua đó, có thể thấy được triết lý về cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên trong bài thơ: trân trọng, nâng niu, bảo vệ sự sống tự nhiên dù là nhỏ bé.

Câu 12: Hãy tìm những lỗi dùng từ và trật tự từ trong những câu sau và sửa chúng.

a, Có lẽ thơ Hai-cư dường như là thể thơ kiệm lời bậc nhất

b, Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều trí thức bổ ích

c, Bài thơ có nhiều lỗi diễn đạt hơi bị lạ so với ngôn ngữ thông thường

d, Bài thơ đã thi vị miêu tả khung cảnh mùa xuân làng quê

Trả lời:

a, Lỗi lặp từ “thơ”

Sửa thành: Có lẽ Hai-cư là thể thơ kiệm lời bậc nhất

b, Lỗi dùng sai từ “trí thức”

Sửa thành: Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều tri thức bổ ích

c, Lỗi dùng từ sai “Hơi bị lạ” => thường dùng trong văn nói

Sửa thành: Bài thơ có nhiều lối diễn đạt khác lạ so với ngôn ngữ thông thường

d, Sửa thành: Bài thơ đã miêu tả khung cảnh mùa xuân làng quê một cách thi vị.

Câu 13: Phân tích ý nghĩa của phát hiện "Dây gầu vương hoa bên giếng" trong bài thơ của Chi-ỵ-ô đối với chính nhà thơ và người đọc.

Trả lời:

Trong bài thơ của Chi-y-ô, dòng thứ hai không đơn thuần miêu tả một hiện tượng mà chủ yếu nêu lên một phát hiện. Từ dòng này, người đọc vừa nhận ra hình ảnh do thị giác nhà thơ "chụp" lại, vừa nắm bắt được những gì đang diễn ra trong tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ. Đó có thể là một chút ngỡ ngàng, hân hoan hay là một thoáng phân vân, bối rối. Tất cả hợp nhất với nhau, làm cho hai dòng thơ trước và sau đó bị “nhiễm điện” để cùng truyền đạt một ý tưởng hay một cảm nhận xuyên suốt. Đối với tác giả, phát hiện về “Dây gầu vương hoa bên giếng” đã làm bật nảy ý thơ, tạo nên cấu trúc vận động của bài thơ. Chính nó khiến nhân vật trữ tình quyết định “giữ nguyên hiện trạng” dây hoa quấn quanh dây gàu để sang nhà bên xin nước. Đối với độc giả, phát hiện trên có thể đưa đến cảm nghĩ: nhà thơ là người có tâm hồn cực kì nhạy cảm, biết lắng nghe, trân trọng tiếng nói của cỏ cây, những vật vô tri và nhận thức được một cách sâu sắc sự liên quan, liên đới giữa mọi sinh thể, vật thể hiện diện trong cuộc sống này.

Câu 14: Hãy tìm những lỗi dùng từ và trật tự từ trong những câu sau và sửa chúng.

a, Dù lớn lên trong gia đình tri thức giàu có nhưng hot girl Thuỷ Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang, đánh bóng tên tuổi

b, Khiếp sợ nhất vẫn là những người lưu hành trên đường lúc giông lốc xảy ra

c, Mỗi người đều có một yếu điểm khác nhau và cái tài khác nhau

Trả lời:

a, Dùng sai từ “tri thức” => Phải đổi thành từ “trí thức”

b, Dùng sai từ “lưu hành”=> Sửa lại thành “lưu thông”

c, Dùng sai trật tự từ “yếu điểm” => Sửa lại thành điểm yếu.

Câu 15: Hiệu quả diễn đạt của trật tự từ trong câu văn "Cả tiền phạt, tiền thuốc, tiền lợn, mày phải chịu một trăm bạc trắng" (Tô Hoài) là gì ?

Trả lời:

Thu hút sự chú ý của người đọc vào cụm từ Cả tiền phạt, tiền thuốc ...

Nhấn mạnh việc liệt kê các loại tiền mà người nghe phải đóng.

Câu 16: Trong câu thơ "Xanh xanh bãi mía bờ dâu" (Hoàng Cầm, Bên kia Sông Đuống), có phải tác giả mắc lỗi về trật tự của từ không?

Trả lời:

Nếu theo đúng trật tự từ, thì tác giả nên ghi là : Bãi mía, bờ dâu xanh xanh

Tuy nhiên, đây không phải mắc lỗi về trật tự từ, mà đây chính là ngụ ý của tác giả. Tác giả muốn đảo từ “xanh xanh” lên đầu câu để nhấn mạnh, tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ.

Câu 17: Trong bài thơ Chi-y-ô, ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi ra cho bạn là gì? Vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà bên”?

Trả lời:

- Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng: - Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng:

+ Hoa triêu nhan trong tư duy thẩm mĩ của người Nhật Bản là biểu tượng cho cái đẹp của thiên nhiên ban sơ, thuần khiết, mong manh. + Hoa triêu nhan trong tư duy thẩm mĩ của người Nhật Bản là biểu tượng cho cái đẹp của thiên nhiên ban sơ, thuần khiết, mong manh.

+ Sợi dây gàu: một sự vật đời thường xù xì, thô ráp, vốn chỉ mang chức năng thực dụng: (để người ta) múc nước.  + Sợi dây gàu: một sự vật đời thường xù xì, thô ráp, vốn chỉ mang chức năng thực dụng: (để người ta) múc nước.

- Thiên nhiên quấn quýt, giao hòa:  - Thiên nhiên quấn quýt, giao hòa:

Hoa với sợi dây gàu quấn quýt với nhau trong tương quan bạn bè. Sự quấn quýt này khiến dây gàu trở thành điểm tựa cho hoa và sự góp mặt của hoa đã làm mờ đi sự xù xì, thô ráp của sợi dây.

Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới không chia cắt với nhau như cách chúng ta vẫn hằng nghĩ.

- Con người khi phát hiện tương quan đẹp đẽ đó giữa các sự vật thì cũng có cách ứng xử rất nhân văn: để hoa tiếp tục vướng vít bên sợi dây gàu, mình sang xin nước nhà bên. Đó cũng là cách để người với người kết nối, làm bạn với nhau.  - Con người khi phát hiện tương quan đẹp đẽ đó giữa các sự vật thì cũng có cách ứng xử rất nhân văn: để hoa tiếp tục vướng vít bên sợi dây gàu, mình sang xin nước nhà bên. Đó cũng là cách để người với người kết nối, làm bạn với nhau.

=>  Bài thơ gợi ra một cách ứng xử đẩy nâng niu, trân trọng đối với tạo vật trong đời sống.

Câu 18: Làm rõ những mối tương quan đa chiều giữa các đối tượng được nhắc đến trong bài thơ của Ít-sa.

Trả lời:

Bài thơ của Ít-sa thể hiện được suy tưởng thâm trầm của nhà thơ về các mối tương quan đa chiều trong cuộc sống. Việc đặt hai đối tượng con ốc nhỏ và núi Phu-gi bên nhau có thể khiến người đọc nghĩ tới:

- Tương quan giữa cái cực tiểu và cái cực đại (con ốc nhỏ tí và núi Phu-gi đồ sộ). - Tương quan giữa cái cực tiểu và cái cực đại (con ốc nhỏ tí và núi Phu-gi đồ sộ).

- Tương quan giữa khả năng hiện thực và mục tiêu to lớn đặt ra (con ốc bò chậm rì nhưng lại thực hiện một hoạt động gần như hoang tưởng: trèo núi Phu-gi). - Tương quan giữa khả năng hiện thực và mục tiêu to lớn đặt ra (con ốc bò chậm rì nhưng lại thực hiện một hoạt động gần như hoang tưởng: trèo núi Phu-gi).

- Tương quan giữa thời gian và không gian (qua theo dõi thời gian “trèo núi” của con ốc, ta có được cảm nhận trực quan hơn về kích thước vĩ đại của ngọn núi Phu-gi). - Tương quan giữa thời gian và không gian (qua theo dõi thời gian “trèo núi” của con ốc, ta có được cảm nhận trực quan hơn về kích thước vĩ đại của ngọn núi Phu-gi).

-Tương quan giữa con người với muôn vật trong vũ trụ (hình ảnh con ốc, núi Phu-gi mang tính biểu tượng, phản chiếu hoạt động của con người trong thế giới bao la). -Tương quan giữa con người với muôn vật trong vũ trụ (hình ảnh con ốc, núi Phu-gi mang tính biểu tượng, phản chiếu hoạt động của con người trong thế giới bao la).

Với bài thơ của Ít-sa, tuỳ vào trải nghiệm và nhận thức của mình, từng người đọc cụ thể sẽ tìm được những điều tâm đắc riêng. Tuy nhiên, đặt bài thơ vào trong mạch suy tư, chiêm nghiệm của các bậc thầy thơ hai-cư, không nên cảm nhận bài thơ ở khía cạnh hài hước (do ngôn ngữ của bản dịch có thể gợi lên).Sự thực, hành trình của con ốc nhỏ cũng tương tự như mọi hành trình trong cuộc đời, cần được thực hiện với một tâm thế an nhiên và thái độ không sốt ruột, vội vã. Con ốc cứ trèo núi Phu-gi, khi nó đã định. Đích có khi không phải ở phía trước mà ở ngay trong mình, ở sự làm chủ chính mình.

Câu 19: Các câu văn dưới đây mắc lỗi gì? Em hãy sửa lại cho đúng.

a, Nhà vua quyết định tổ chức đám cưới cho công chúa và Thạch Sanh. Đám cưới của công chúa và Thạch Sanh tưng bừng nhất kinh kỳ.

b, Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang tưởng, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công

Trả lời:

a, Lỗi lặp từ: “công chúa và Thạch Sanh”

Sửa lại: Nhà vua quyết định tổ chức đám cưới cho công chúa và Thạch Sanh. Đám cưới của họ tưng bừng nhất kinh kỳ.

b, Lỗi dùng sai từ “hoang tưởng”

Hoang tưởng:  là một niềm tin vững chắc và cố định dựa trên những cơ sở không đầy đủ mà không dùng lý lẽ chứng minh được hoặc là bằng chứng trái ngược, không đồng bộ với nền tảng văn hóa, khu vực và giáo dục. Là một bệnh lý, nó khác với niềm tin dựa trên thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ, bị lẫn lộn, giáo điều, hoặc một số tác động sai lệch khác của nhận thức

Phải sử dụng từ “hoang đường” mới đúng nghĩa:  không có thật và không tin được, do có nhiều yếu tố tưởng tượng và phóng đại quá mức

Câu 20: Trong Bài thơ của tác giả Ba – sô (Bài thơ thứ nhất), nếu đảo câu cuối của bài thơ lên đầu, tương quan giữa các đối tượng được nói đến có thay đổi không? Vì sao?

Trả lời:

Nếu đảo ngược câu thơ cuối lên trên, bài thơ dường như chỉ mang tính chất minh hoạ cho một ý niệm đã biết trước, không thể phản ánh được sự"chợt thức" của tâm trí trước sự vật, như điều mà chính nhà thơ muốn gợi ra.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay