Giáo án gộp Ngữ văn 10 kết nối tri thức kì I

Giáo án học kì 1 sách Ngữ văn 10 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Ngữ văn 10 KNTT. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức (bản word)

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Ngữ văn 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất

GIÁO ÁN WORD BÀI 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ

Văn bản 1- Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

Văn bản 2- Tản viên từ phán sự lục

Văn bản 3 - Chữ người tử tù

Thực hành tiếng việt- Từ hán viêt

Viết - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện

GIÁO ÁN WORD BÀI 2. VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA

Văn bản 1, 2, 3 - Chùm thơ Hai- Cư (Haiku) Nhật Bản

Văn bản 4 - Thu hứng

Văn bản 5- Mùa xuân chín

............................................

............................................

............................................


BÀI MẪU

TIẾT …:  VĂN BẢN 4. THU HỨNG

(Cảm xúc mùa thu)

____Đỗ Phủ____

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- HS nhận diện, phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ Đường luật viết bằng chữ Hán như từ ngữ, hình ảnh, vần, đối, nhân vật trữ tình,... trong thơ có.

- HS thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm thơ thuộc các nền văn hoá khác nhau, trong cùng thời kì trung đại, qua tìm hiểu tác phẩm Thu hứng (đại diện cho thơ Đường, Trung Quốc), chùm thơ hai-cư (Nhật Bản) và một số bài thơ trung đại Việt Nam (đã học).

-  HS viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá vé một số phương diện chính của một bài thơ cổ phương Đông như chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản 

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Thu hứng.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

-  HS thấy được sức sống, sự tác động và khả năng khơi gợi sự rung động thẩm mĩ, giúp nuôi dưỡng đời sống tâm hồn của thơ Đường luật (luật thi).

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên: 

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Thu hứng.

b. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở để HS chia sẻ về thơ Đường luật và trải nghiệm xa nhà,

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở:

1. Ở cấp THCS, em đã được học một số bài thơ Đường luật. Em hãy kể tên và có thể đọc thuộc bài thơ. Văn bản đó có đặc điểm gì về hình thức và nội dung.

2. Em đã bao giờ xa gia đình và cảm thấy nhớ nhà? Hãy chia sẻ về trải nghiệm ấy của mình.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời câu hỏi.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá:

- GV dẫn dắt vào bài: Thơ văn cổ nói chung và thơ Đường luật viết bằng chữ Hán nói riêng có nhiều giá trị đặc sắc; có đặc điểm cô đọng, súc tích,"ý tại ngôn ngoại". Nhưng cũng chính vì thế mà nhiều người cho rằng thơ Đường luật công thức, khô khan, khó hiểu, khó tiếp nhận với con người thời hiện đại. Qua bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ Thu hứng để hiểu hơn về tác giả Đỗ Phủ và những tình cảm và tác giả gửi gắm qua bài thơ.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm truyền kì và đọc văn bản Thu hứng.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể thơ Đường luật và văn bản Thu hứng.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thu hứng.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm thơ Đường luật

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nhắc lại yêu cầu về nhà của HS: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm thể loại thơ Đường luật.

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi: Mô tả các đặc điểm của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện qua bài thơ Thu hứng.

- HS  tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Dự kiến sản phẩm: HS chỉ ta được các đặc điểm thơ Đường luật qua bài thơ Thu hứng:

- Bố cục có thể chia thành 4 phần: đề - thực – luận – kết.

- Cách gieo vần: vần bằng ở câu 1-2-4-6-8: lâm - sâm – âm – tâm – châm.

- Luật bằng – trắc: tiếng thứ 2 thanh bằng thì tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo ngược lại:

Câu 1: T T B B T T B (v)

Câu 2: B B T T T B B (v)

Câu 3: B B T T B B T

Câu 4: T T B B T T B (v)

Câu 5: T T B B B T T

Câu 6: B B T T T B B (v)

Câu 7: B B T T B B T

Câu 8: T T B B T T B (v)

Ví dụ: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,

           T             B                  T

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản và tìm hiểu tác giả, tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc văn bản (bản dịch thơ, đọc to thành tiếng trước lớp).

- GV lưu ý HS phần chỉ dẫn trong SGK.

- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. Xác định bố cục văn bản.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV bổ sung thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của Đỗ Phủ: 

1. Tiểu sử

– Đỗ Phủ (712 – 770), biểu tự Tử Mỹ, hiệu Thiếu Lăng, Đỗ Lăng dã khách hay Đỗ Lăng bố y.

– Là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời kì nhà Đường. Cùng với Lý Bạch, ông được coi là một trong hai nhà thơ vĩ đại nhất của lịch sử văn học Trung Quốc.

– Ông tài năng tuyệt vời và đức độ cao thượng nên từng được các nhà phê bình Trung Quốc gọi là Thi Sử và Thi Thánh 

– Trong suốt cuộc đời của mình, tham vọng lớn nhất của ông là có được một chức quan để giúp đất nước, nhưng ông đã không thể thực hiện được điều này. Cuộc đời ông, giống như cả đất nước, bị điêu đứng vì Loạn An Lộc Sơn năm 755, và 15 năm cuối đời ông là khoảng thời gian hầu như không ngừng biến động.

- Có một thời gian ngắn ông làm quan nhưng gần như suốt cuộc đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. Năm 755, tướng An Lộc sơn nổi dậy chống triều đình. Để tránh hiểm hoạ, vả lại cũng không được nhà vua tín nhiệm, năm 759, ông từ quan, đưa gia đình về vùng Tây Nam, một thời gian sống ở Thành Đô, thủ phủ tỉnh Tứ Xuyên. Năm 760, được bạn bè và người thân giúp đỡ, Đỗ Phủ dựng được một ngôi nhà tranh bên cạnh khe Cán Hoa ở phía tây Thành Đô. 

2. Sự nghiệp văn học

– Về nội dung: 

+ Vấn đề lịch sử được đề cập trực tiếp trong thơ ông là sự bình luận các sách lược quân sự, các thắng bại của triều đình hay những ý kiến ông muốn đề đạt trực tiếp tới hoàng đế. Một cách gián tiếp, ông viết về ảnh hưởng của thời đại đối với đời sống chính mình cũng như người dân thường Trung Quốc.

+ Tình thương của Đỗ Phủ đối với chính mình và với người khác chỉ là một phần trong các chủ đề của thơ ông: ông còn sáng tác nhiều bài về những chủ đề mà trước đó bị coi là không thích hợp để thể hiện trong thơ. Zhang Jie đã viết rằng đối với Đỗ Phủ, “mọi thứ trên thế giới này đều là thơ”, các chủ đề trong thơ ông rất bao quát, như cuộc sống hàng ngày, thư họa, hội họa, thú vật và các chủ đề khác.

– Về nghệ thuật: 

+ Dù sáng tác ở mọi thể loại thơ, Đỗ Phủ nổi tiếng nhất ở cận thể thi, một kiểu thơ có nhiều ràng buộc về hình thức và số lượng từ trong câu. Khoảng hai phần ba trong 1.500 tác phẩm hiện còn của ông là ở thể này, và nói chung ông được coi là nhà thơ tiêu biểu cho thể loại này.

+ Những bài thơ đạt nhất của ông trong thể loại dùng phép đối song song để thêm nội dung biểu đạt thay vì chỉ là một quy định kỹ thuật thông thường.

3. Vị trí và tầm ảnh hưởng

– Sinh thời và ngay sau khi mất, Đỗ Phủ đã không được đánh giá cao, phần vì những đổi mới trong phong cách và hình thức thơ ông. Một số bị coi là quá táo bạo và kỳ cục đối với giới phê bình văn học Trung Quốc.

- Chỉ một số ít tác giả đương thời có nhắc tới ông và miêu tả ông với tính chất tình cảm cá nhân, chứ không phải như một nhà thơ xuất chúng hay lý tưởng đạo đức. Thơ Đỗ Phủ cũng ít xuất hiện trong những hợp tuyển văn học thời kỳ đó.

– Tuy nhiên, ảnh hưởng của ông đối với thi ca Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ, và tới thế kỷ thứ 9 ông đã trở nên rất nổi tiếng. Những lời ngợi ca đầu tiên dành cho Đỗ Phủ là của Bạch Cư Dị, người đã ca ngợi những tình cảm đạo đức trong một số tác phẩm của Đỗ Phủ. Hàn Vũ đã viết bài bênh vực mỹ học trong thơ Đỗ Phủ và Lý Bạch trước những lời chỉ trích nhằm vào họ. Tới đầu thế kỷ thứ 10, Vi Trang đã cho dựng lại bản sao đầu tiên ngôi nhà tranh của ông ở Tứ Xuyên.

– Tới thế kỷ 11, trong giai đoạn Bắc Tống, danh tiếng Đỗ Phủ lên tới cực điểm. Trong thời gian này các nhà thơ trước đó đã được đánh giá lại một cách toàn diện, theo đó Vương Duy, Lý Bạch và Đỗ Phủ lần lượt được coi là đại diện cho xu hướng Phật giáo, Đạo giáo và Khổng giáo trong văn hóa Trung Quốc. Cùng lúc ấy, sự phát triển của Tân Khổng giáo đã đặt Đỗ Phủ lên vị trí cao nhất, vì trong cả cuộc đời, ông đã không vì đói nghèo cùng khổ mà quên đi quân vương của mình. Ảnh hưởng của ông càng tăng do khả năng hòa hợp những mặt đối lập: phe bảo thủ chính trị bị thu hút bởi sự trung thành của ông với hệ thống tôn ti trật tự sẵn có, còn phe cải cách nắm lấy mối quan tâm của ông đối với đời sống dân nghèo. Từ khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, sự trung thành với quốc gia và những quan tâm của ông tới người nghèo đã được giải thích sự phôi thai của chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa xã hội, và ông được tán dương vì ông đã sử dụng ngôn ngữ giản dị “của nhân dân”.

– Sự nổi tiếng của Đỗ Phủ lớn tới mức có thể đo được, như trường hợp của Shakespeare ở Anh. Mỗi nhà thơ Trung Quốc đều khó có thể không bị ảnh hưởng từ ông. Không bao giờ có một Đỗ Phủ thứ hai, các nhà thơ sau này tiếp nối truyền thống trong từng khía cạnh cụ thể của thơ ông. Mối quan tâm của Bạch Cư Dị tới dân nghèo, lòng yêu nước của Lục Du, các phản ánh cuộc sống hàng ngày của Mai Nghiêu Thần là một vài ví dụ.

 

I. Tìm hiểu chung

1. Thơ Đường luật

a. Khái niệm 

- Thơ Đường luật (thơ cận thể)   là thể thơ ngũ ngôn hay thất ngôn làm theo những nguyên tắc thu luật được đặt ra từ thời Đường.

 

b. Phân loại

- Thơ bát cú (8 câu)

- Thơ tuyệt cú (4 câu)

- Thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường luật).

c. Đặc điểm

- Bố cục: gồm 4 cặp câu thơ (liên thơ) tương ứng với bốn phần là đề - thực – luận - kết.

- Gieo vần (là vầng bằng) ở các câu 1 -2 – 4 – 6 – 8.

- Luật bằng trắc: có quy định về sự hòa thanh trong từng câu và trong cả bài để đảm bảo sự cân bằng, hài hòa cho âm hưởng của toàn bộ bài thơ. 

- Đối: thơ Đường luật bát cú yêu cầu đối ở câu thực và luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Đọc văn bản

 

3. Tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Tên: Đỗ Phủ 

- Năm sinh – năm mất: 712 - 770

- Quê quán: huyện Cùng, nay thuộc Hà Nam – Trung Quốc.

- Cuộc đời và sự nghiệp: những biến cố chính trị, cảnh li tán, khốn khó của gia đình, tình trạng ốm đau, bệnh tật đã tác động mạnh đến nhận thức và cảm hứng khiến âm điệu thơ ông có phần bi thương.

- Chủ đề sáng tác: nhiệt huyết yêu nước, phản kháng cường quyền, cảm thông với số phận dân đen.

ông được tôn là Thi thánh (Thánh thơ)

b. Tác phẩm

- Thu hứng Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm Thu hứng gồm 8 bài thơ, trong đó Cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.

- Bố cục (2 phần)

+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu

+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu



 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Thu hứng.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Thu hứng.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thu hứng.

d. Tổ chức thực hiện:

 

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu bản nguyên tác và dịch thơ

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc lại văn bản và thực hiện yêu cầu: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn. Từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

 

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả.

 - HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV bổ sung: 

* Về so sánh bản dịch thơ với nguyên âm:

+ Câu 1: Bản dịch thơ thêm tính từ “lác đác” không có trong nguyên văn. “Lác đác” là từ chỉ sự thưa thớt, trong khi nguyên văn nhấn mạnh sự tàn phá dữ dội của sương móc trắng đối với rừng cây phong. Rừng cây phong trong nguyên văn là "đối tượng" chịu tác động, trong câu dịch dễ hiểu thành trạng ngữ của câu: hạt móc sa lác đác ở rừng cây phong.

+ Câu 2: Bản dịch thơ dịch thoát ý, lược mất địa danh cụ thể (núi Vu, kẽm Vu), vốn gần với hoàn cảnh loạn lạc cụ thể của nhà thơ. Cụm từ “khí thu loà” có sắc thái nhẹ (khí thu nhạt nhoà), còn từ “tiêu sàm” trong nguyên văn diễn đạt sự tiêu điều, hiu hắt, thảm đạm của khí thu, cảnh thu.

+ Câu 3-4: Bản dịch thơ đảo cấu trúc của mỗi câu, không chỉ rõ sự vận động theo hai chiều đối lập (câu 3 - từ thấp lên cao và câu 4 - từ cao xuống thấp), từ giữa dòng sông sóng tung lên trùm cả bầu trời, từ trên núi cao mây sà xuống làm mặt đất âm u. Ý nguyên văn diễn đạt một vũ trụ chao đảo, dữ dội. Các từ “sóng rợn” và “mây đùn” 'trong bàn dịch thơ chưa diễn tả hết ý này.

+ Câu 5: Bản dịch thơ dùng từ “lạnh lùng” không diễn đạt rõ ý của từ “hàn y” (áo rét) trong nguyên văn. Nguyên văn lại có từ “xứ xứ”, diễn đạt hoạt động gấp gáp cắt may áo rét chuẩn bị cho mùa lạnh diễn ra ở mọi nơi, biểu thị sự đối lập với thân phận cô quạnh của nhà thơ giữa mùa thu nơi đất khách.

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu bốn câu thơ đầu

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc 4 câu thơ đầu và trả lời câu hỏi:

+ Hai câu đề đã gợi lên bức tranh mùa thu qua những hình ảnh, chi tiết nào? Hãy giải thích các hình ảnh để làm rõ. Từ không khí ấy gợi lên cảm nhận về bức tranh mùa thu của thi sĩ ra sao?

+ Không gian đã có sự thay đổi như thế nào ở hai câu thơ tiếp theo?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức  Ghi lên bảng.

- GV phân tích thêm:

+ Từ ngữ: “điêu thương” (tiêu điều, đau thương), “tiêu sâm” (hiu hắt, điêu tàn), “dũng” (sóng tung vọt), “âm” (tối tăm, âm u),...

+ Hình ảnh: “ngọc lộ” (sương trắng), “phong thụ lâm” (rừng phong - hình ảnh ước lệ tượng trưng cho mùa thu phương Bắc), “ba lãng” (sóng nước), “phong vân” (gió mây, mưa gió),...

  • Những từ ngữ, hình ảnh trên nối tiếp và kết hợp với nhau gợi lên một "khung cảnh mùa thu" đặc biệt, không dừng lại ở việc tả cảnh thu như vẫn thường thấy trong cổ thi (cao rộng, trong sáng; núi biếc, non xanh; mây trắng, nước trong; cúc vàng, phong đỏ; trăng sáng, gió êm;...). Bức tranh mùa thu rộng lớn, được nhìn từ xa, với tầm bao quát từ trên cao; không có từ ngữ biểu thị một màu sắc cụ thể, chỉ cỏ từ ngữ và hình ảnh miêu tả sự lạnh lẽo, dữ dội, tàn tạ, ảm đạm...

- GV bình: Cả bốn câu đầu là một bức tranh mùa thu "khác lạ" trong thơ xưa: Không phải là thị tứ "đăng cao vọng viễn” thể hiện hùng tâm tráng chí, không phải là tâm hồn rộng lớn khoáng đạt trước đất trời; không phải là vẻ thanh cao tiêu sái, u nhàn. Mà trái lại, là một cảnh tượng mùa thu gợi cảm giác thê lương; không gian chao đảo, thời gian ngừng lắng. "Vạn lí bi thu thường tác khách" (Muôn dặm thu buồn, ta thường phải làm khách tha hương - Đàng cao) là cảm xúc thường thấy trong thơ viết về mùa thu của Đỗ Phủ.

II. Tìm hiểu chi tiết

1. So sánh bản dịch thơ và nguyên tác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Bốn câu thơ đầu:

* Hai câu đầu:

- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”.

+ "Ngọc lộ": Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dày đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.

+ "Phong thụ lâm": hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu.

- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.

- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm.

 

=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.

 
* Hai câu thực:

- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.

- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng - vọt lên tận trời (thấp - cao), mây - sa sầm xuống mặt đất (cao - thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:

+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất.

+ Chiều sâu: sâu thẳm.

+ Chiều xa: cửa ải.

=> Không gian hoành tráng, mỹ lệ.

⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.

⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u.

 

 

  • một cảnh tượng mùa thu gợi cảm giác thê lương; không gian chao đảo, thời gian ngừng lắng.


     

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bốn câu thơ sau

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản bốn câu thơ cuối:

+ Gạch chân và giải nghĩa những từ ngữ trong bốn câu thơ cuối.

+ Những hình ảnh nào xuất hiện trong câu thơ 5-6, người đọc có thể nhận biết được điều gì về nhân vật trữ tình?

+ Ở hai câu thơ cuối có những hoạt động nào của con người được diễn ra? Điều đó được thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh, âm thanh nào?

+ Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung.

Dự kiến sản phẩm:

+ Tùng cúc (khóm cúc): hoa cúc là hình ảnh ước lệ, tượng trưng cho mùa thu.

+ Lưỡng khai (hai lần nở/ nở lần thứ hai): thể hiện ý niệm về thời gian.

+ Tha nhật là cụm từ gây nhiều tranh cãi, có ba cách hiểu chính là: (1 ) ngày khác - tức không phải hiện tại, có thế là quá khứ, có  thể là tương lai, có thể là cả hai; (2) ngày trước - tức quá khứ, năm ngoái; (3) ngày sau - tức tương lai, sang năm; (4) ngày tha hương, ngày xa quê - tức nói về tâm sự quá khứ, gắn với cách hiểu (2).

+ Cô chu (con thuyền lẻ loi): hình ảnh đặc tả, không phải là một con thuyền, mà là con thuyền lẻ loi, đơn độc.

+ Nhất hệ (thắt chặt mãi): nhất ở đây là toàn bộ, tất thảy, không phải chỉ số lượng.

+ Cố viên tâm (tấm lòng hướng về quê cũ): thể hiện tâm sự nhớ quê hương da diết.

 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức  Ghi lên bảng.

- GV bổ sung: 

+ Câu thơ 5 - 6: Nhận diện nhân vật trữ tình qua từ ngữ và hình ảnh: Tác giả tự khắc hoạ chân dung của mình một cách cụ thể, tự nhiên, chân thực. Đối diện với mùa thu li biệt (cúc nở hoa), với thời gian thực tại đan xen quá khứ (thêm một lần cúc nở). Con người hướng nội (không ngắm hoa thưởng cảnh, mà hướng vào nội tâm: nước mát, lòng nhớ quê thắt lại). Con người cô độc, lữ thứ tha hương (các từ ngữ biểu thị li biệt, đơn lẻ: “tha”, “cô”, “nhất”). Tâm trạng nhớ quê day dứt (hoa cúc như lệ tuôn, con thuyền bị cột mãi như lòng nhớ quê thắt lại). Cuộc sống ngưng trệ, bất lực (con thuyền bị cột chặt, hình ảnh động nhưng tình cảnh không đổi thay),...

+ Câu thơ 7 – 8:       

  •  Hoạt động cắt may áo rét ("hàn y"), với âm thanh (tiếng dao thước, dụng cụ dùng để cắt may) rộn rã thúc giục ("thôi") khắp mọi nơi ("xứ xứ") báo hiệu mùa thu lạnh đang vào độ sâu. Tiếng chày nện vải ("châm" [châm thanh]: tiếng chày giã sợi, dệt vải) dồn dập gấp gáp ("cấp") càng cho thấy sự vội vã, khẩn trương trong hoạt động của con người. Đó là những hình ảnh, âm thanh, hoạt động vốn dĩ rất cụ thể, bình thường như nó vẫn thường diễn ra trong đời sống, không có gì đặc biệt. Nhưng ở đây, những hình ảnh, âm thanh, hoạt động ấy được các giác quan của nhà thơ tiếp nhận một cách đặc biệt.

  • Giữa mùa thu lạnh, trước khung cảnh núi non sông nước; nhà thơ vốn đã thấm thía cảnh đời loạn lạc, nay lại đối diện với thân phận tha hương; nên khung cảnh sinh hoạt cụ thể với hình ảnh, âm thanh này càng khiến tâm trạng nhớ nhà, mong muốn về quê của nhà thơ trở nên day dứt, giục giã. Thành thử, tuy là nói về khung cảnh sinh hoạt nhưng thực lại là để biểu đạt nội tâm. Một nội tâm bị giằng xé dữ dội.

  • Đứng trên thành Bạch Đế, không phải để phóng khoát thung dung, mà để nhìn vào tâm trạng. Thời gian chuyển dịch về chiều tối ("mộ"), ấn tượng về thị giác được thay thế bằng âm thanh. Tiếng chày nện vải vang động núi cao là âm thanh đặc biệt của mùa thu thân phận Đỗ Phủ. Không gian, khung cảnh bên ngoài chuyển hoá thành không gian tâm trạng u uẩn. Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên hết sức chân thực, cảm động.

=> Hai câu cuối thể hiện sự phá cách, vẫn nối dài sự miêu tả lẽ ra có thể khép lại với hai liên giữa. Ngoài việc biểu đạt tâm trạng, tâm sự riêng, nó còn cho thấy rõ phẩm chất của “nhà thơ của dân đen”: luôn quan tâm lắng nghe mọi vang động của thế gian, của cõi người, của kiếp nhân sinh... Dùng cái cụ thể để biểu đạt cái trừu tượng, dùng âm thanh cảnh vật bên ngoài để thể hiện nội tâm một cách tự nhiên, chân thực là nét đặc sắc trong bút pháp thơ ca Đỗ Phủ.

3. Bốn câu thơ cuối

* Hai câu luận

- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:

+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.

+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.

→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả.

+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.

 

- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:

+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại.

+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê.

- Tác giả đã đồng nhất giữa tình và cảnh trong hai câu thơ.

→ Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả và sự bất lực trước hoàn cảnh hiện tại.



 

 

* Hai câu kết

- Hình ảnh:

+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét.

+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông.

- Âm thanh: tiếng chày đập vải.

Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.

⇒ Bốn câu thơ cuối hướng vào cuộc sống con người, cụ thể là thân phận của chính nhân vật trữ tình Đỗ Phủ. Mạch thơ chuyển vận từ ngoại cảnh vào tâm cảnh; hình ảnh thơ và điểm nhìn thay đổi từ sự khái quát khung cảnh vũ trụ rộng lớn đến cái nhìn cận cảnh cụ thể và dịch chuyển vào nội tâm ở hai câu cuối về khung cảnh sinh hoạt của con người.

- Ý thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.



 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Thu hứng.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

III. Tổng kết

  1. Nội dung

Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

2.  Nghệ thuật

- Tứ thơ trầm lắng, u uất.

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.



 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Thu hứng đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: 

1. Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

2. Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn suy nghĩ gì về ý kiến này?

- GV hướng dẫn HS:

+ Nhan đề bài thơ này có thể hiện được cảm hứng chung của cả tác phẩm hay không?

+ Cảnh thu và tình thu trong bài thơ có mối liên hệ với nhau như thế nào?

+ Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện đề tài, chủ đề mùa thu và giúp biểu đạt cảm xúc, tâm sự riêng của tác giả trong mùa thu?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận và đưa ra câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS báo cáo kết quả. Các HS khác góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động thảo luận của HS và đưa ra gợi ý trả lời.

Gợi ý trả lời:

1. Bài thơ Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ, được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu cho bút pháp, phong cách thơ ca của ông. Tác phẩm trước hết thể hiện rõ nét và chân thực nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ, nhưng đồng thời cũng biểu đạt/ thể hiện/ phản ánh được cảm nhận/ dự cảm/ suy tư/ trăn trở/ ý niệm/ triết lí,... của tác giả về một hiện thực rộng lớn của cuộc sổng con người (chiến tranh, loạn lạc, li tán, bần hàn,...), về một thời đại dữ dội với những đảo điên bất thường, về một vũ trụ bất định, vô cùng trong sự đối lập với cái nhỏ bé, mỏng manh của con người.

2. 

- Thu hứng (“thu”: mùa thu; “hứng”: cảm xúc trỗi dậy trong lòng, cảm hứng) có cấu trúc đa nghĩa, không chỉ là “cảm xúc về mùa thu” mà còn là “xúc cảm của con người trong mùa thu”. Mùa thu ở đây không chỉ là đề tài mà còn là bối cảnh tâm trạng. Từ “hứng” trong nhan đề, tự đã có nét nghĩa là cảm xúc, tâm sự.

- Có hai bức tranh mùa thu trong Thu hứng: 

(1) Khung cảnh mùa thu (của vũ trụ); 

(2) Xúc cảm mùa thu (trong nội tâm). 

Cảnh thu và tình thu vừa nói tiếp vừa đan quyện trong bài thơ, tạo nên một mùa thu riêng của Đỗ Phủ. Theo đó, các ý thơ (thể hiện qua câu thơ hoặc cặp câu thơ) đều là sự nối tiếp logic với mạch cảm xúc của tác phẩm.

- Các từ ngữ và hình ảnh đều có sự liên kết với nhau, mỗi ý mỗi câu đều có vai trò riêng trong việc thể hiện cảm hứng chung của bài thơ. 

- Đỗ Phủ được người đời sau còn là bậc “Thánh thi” (thơ Thánh), cùng với “Tiên thi” Lý Bạch, “Phật thi” Vương Duy, "Quỷ thi" Lý Hạ,... là đại diện cho các phong cách thơ ca tiêu biểu của Đường thi. Đề tài thiên nhiên và chủ đề mùa thu xuất hiện phổ biến trong thơ Đường với hàng trăm bài thơ, nhưng thơ của Đỗ Phủ về đề tài và chủ đề này luôn có phong cách riêng độc đáo.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được nội dung văn bản.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những điểm tương đồng ấy

 

- GV hướng dẫn: HS có thể viết cảm nhận của bản thân về những điều cảm nhận được như những điểm gần gũi về ngôn từ, hình ảnh, cảm hứng, nội dung, bút pháp… giữa thơ Đường luật và thơ hai-cư.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi.

- GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, góp ý cho HS.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập lại đặc điểm thơ Đường luật, ôn tập nội dung và nghệ thuật về văn bản Thu hứng.

    +  Soạn bài: Mùa xuân chín– Hàn Mặc Tử

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • ....

Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 800k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Ngữ văn 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10- SÁCH KẾT NỐI

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 10 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN WORD BÀI 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ

Giáo án tiết: Văn bản 1- Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới
Giáo án tiết: Văn bản 2- Tản viên từ phán sự lục
Giáo án tiết: Văn bản 3 - Chữ người tử tù
Giáo án tiết: Thực hành tiếng việt- Từ hán viêt
Giáo án tiết: Viết - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
Giáo án tiết: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện

GIÁO ÁN WORD BÀI 2. VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA

Giáo án tiết: Văn bản 1, 2, 3 - Chùm thơ Hai- Cư (Haiku) Nhật Bản
Giáo án tiết: Văn bản 4 - Thu hứng
Giáo án tiết: Văn bản 5- Mùa xuân chín
Giáo án tiết: Văn bản 6 - Bản hòa âm ngôn từ trong tiếng thu của Lưu Trọng Lư
Giáo án tiết: Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa
Giáo án tiết: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
Giáo án tiết: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ

GIÁO ÁN WORD BÀI 3. NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Giáo án tiết: Văn bản 1 - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Giáo án tiết: Văn bản 2 - Yêu và đồng cảm
Giáo án tiết: Văn bản 3 - Chữ bầu lên nhà thơ
Giáo án tiết: Lối về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản - Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa
Giáo án tiết: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Giáo án tiết: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

GIÁO ÁN WORD BÀI 4. SỨC SỐNG CỦA SỬ THI

Giáo án tiết: Văn bản 1 - Héc- To từ biệt Ăng- Đro- Mác
Giáo án tiết: Văn bản 2 - Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời
Giáo án tiết: Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản
Giáo án tiết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
Giáo án tiết: Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề

GIÁO ÁN WORD BÀI 5. TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN

Giáo án tiết: Văn bản 1 - Xúy Vân giả dại
Giáo án tiết: Văn bản 2 - Huyện đường
Giáo án tiết: Văn bản 3. Múa rối nước - Hiện đại soi bóng tiền nhân
Giáo án tiết: Viết báo cáo nghiên cứu
Giáo án tiết: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu
 
Giáo án tiết: Ôn tập học kì I

GIÁO ÁN WORD BÀI 6. NGUYỄN TRÃI – “DÀNH CÒN ĐỂ TRỢ DÂN NÀY”

Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 1 - Tác giả nguyễn trãi
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 2 - Bình Ngô đại cáo
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản - Bảo kính cảnh giới
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản - Dục thúy sơn
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành tiếng việt - Sử dụng từ Hán Việt
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
 

GIÁO ÁN WORD BÀI 7. QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN

Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 1- Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 2 - Dưới bóng hoàng lan
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 3 - Một chuyện đùa nho nhỏ
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành tiếng việt - Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau

GIÁO ÁN WORD BÀI 8. THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN

Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 1 - Sự sống và cái chết
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 2 - Nghệ thuật truyền thống của người việt
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 3. Phục hồi tầng ozone – Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (lê my)
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành tiếng việt Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng

GIÁO ÁN WORD BÀI 9. HÀNH TRANG CUỘC SỐNG

Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 1 - Về chính chúng ta
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 2 - Con đường không chọn
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 3 - Như một đời như kẻ tìm đường
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành tiếng việt Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (tiếp theo)
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết bài luận về bản thân
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
 
Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Ôn tập học kì II

II. GIÁO ÁN POWERPOINT NGỮ VĂN 10 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Truyện về các vị thần sáng tạo, thế giới
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: văn bản 2. Tản viên từ phán sự lục
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 3. Chữ người tử tù
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: từ hán Việt
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Nói và nghe - Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 2. VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 1, 2, 3 - Chùm thơ hai-cư (haiku) nhật bản
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 4 - Thu hứng
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 5 - Mùa xuân chín
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 6 - Bản hòa âm ngôn từ trong tiếng thu của lưu trọng lư
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành - Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết - Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Nói và nghe - Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 3. NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 1 - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 2- Yêu và đồng cảm
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản 3 - Chữ bầu lên nhà thơ
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản: dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Nói và nghe - Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 4. SỨC SỐNG CỦA SỬ THI

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 4: Văn bản 1. Héc-to từ biệt ăng-đro-mác
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 4: Văn bản 2. Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 4: Thực hành tiếng việt - Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 4: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 4: Nói và nghe - Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 5. TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 5: văn bản 1 - Xúy Vân giả dại
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 5: văn bản 2 - Huyện đường
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 5: văn bản 3 - Múa rối nước - Hiện đại soi bóng tiền nhân
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 5: Viết - Báo cáo nghiên cứu
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài 5: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 6. NGUYỄN TRÃI – “DÀNH CÒN ĐỂ TRỢ DÂN NÀY”

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Tác giả Nguyễn Trãi
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: văn bản bình ngô đại cáo
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Bảo kính cảnh giới
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Dục thúy sơn
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Thực hành tiếng viết - Sử dụng từ hán việt
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Nói và nghe- Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 7. QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Văn bản 1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Dưới bóng hoàng lan
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Một chuyện đùa nho nhỏ
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Thực hành tiếng Việt: Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối bài: Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 8. THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản - Sự sống và cái chết
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản - Nghệ thuật truyền thống của người việt
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản - Phục hồi tầng ozone thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành tiếng việt bài 8
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Nói và nghe - Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 9. HÀNH TRANG CUỘC SỐNG

Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: văn bản 1 - Về chính chúng ta
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản con đường không chọn
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Văn bản - Một đời như kẻ tìm đường
 Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Thực hành tiếng việt bài 9
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Viết bài luận về bản thân
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Nói và nghe - Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
 
Giáo án điện tử ngữ văn 10 kết nối tiết: Ôn tập học kì II

Chat hỗ trợ
Chat ngay