Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Ôn tập Bài 7: Những điều trông thấy (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 7: Những điều trông thấy (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

ÔN TẬP BÀI 7. NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (PHẦN 1)

Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài Độc “Tiểu Thanh kí” là gì?

Trả lời:

- Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài có sắc, sống khoảng đầu thời Minh.  - Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài có sắc, sống khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô được gả vào làm vợ lẽ cho một nhà quyền quý. Bà vợ cả là người hay ghen nên bắt cô phải sống một mình cô độc ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ. Vì quá đau buồn, cô sinh bệnh và mất ở tuổi 18. Nỗi uất ức của thân phận vợ lẽ được gửi gắm trong những bài thơ do Tiểu Thanh sáng tác, nhưng những trang thơ này đều bị bà vợ cả đốt hết.

- Thương xót cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã sáng tác ra bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”. - Thương xót cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã sáng tác ra bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”.

Câu 2: Ý nghĩa nhan đề của bài thơ Độc “Tiểu Thanh kí” là gì?

Trả lời:

+ Kí: những ghi chép + Kí: những ghi chép

+ Tiểu Thanh kí: những ghi chép của nàng Tiểu Thanh + Tiểu Thanh kí: những ghi chép của nàng Tiểu Thanh

à “Đọc Tiểu Thanh kí”: đọc những ghi chép của nàng Tiểu Thanh (đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh).

Câu 3: Kể những hành động, lời nói và không khí lúc trong hai câu “Cậy em, em có chịu lời/ Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” trong bài Trao Duyên?

Trả lời:

- Hành động: lạy thể hiện sự nghiêm trang, hệ trọng. - Hành động: lạy thể hiện sự nghiêm trang, hệ trọng.

- Lời nói: thưa kính cản, trang trọng. - Lời nói: thưa kính cản, trang trọng.

- Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng - Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng

Câu 4: Nêu những chi tiết thể hiện cảnh ngộ của Thúy Kiều khi phải trao duyên trong bài Trao duyên?

Trả lời:

+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng. + “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.

+ “sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng. + “sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng.

+ “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình. + “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình.

+ “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở đó → cách nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều hiểu rõ sự thiệt thòi của em. + “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở đó → cách nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều hiểu rõ sự thiệt thòi của em.

+ “mặc em”: phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời. + “mặc em”: phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.

Câu 5: Em hãy trình bày đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối?

Trả lời:

- Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. Ví dụ: - Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. Ví dụ:

Long lanh đáy nước in trời

Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trong ví dụ trên, Các từ trong hai vế “thành xây khói biếc” và “non phơi bóng vàng” tạo thành từng cặp tương ứng, cân xứng với nhau về nội dung, giống nhau về từ loại (thành – non, xây – phơi, khói – bóng, biếc – vàng), trái nhau về thanh điệu banwhf, trắc (biếc – vàng) tạo nên vè đẹp hài hòa cho câu thơ.

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ (đặc biệt là thể thơ Đường luật bát cú), trong văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản. Ví dụ, biện pháp tu từ đối trong câu 3 – 4 của bài Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan): - Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ (đặc biệt là thể thơ Đường luật bát cú), trong văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản. Ví dụ, biện pháp tu từ đối trong câu 3 – 4 của bài Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan):

Lom khom dưới núi tiều vài chú,

Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

- Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xưng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Tác dụng này thể hiện rất rõ trong hai dòng thơ trên. - Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xưng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Tác dụng này thể hiện rất rõ trong hai dòng thơ trên.

- Ngoài ra, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng. - Ngoài ra, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.

Câu 6: Xác định loại đối của các câu dưới đây:

a)                         Hoa cười ngọc thốt đoan trang

(Nguyễn Du)

b)                          Lom khom dưới núi tiều vài chú

                             Lác đác bên sông chợ mấy nhà

                                                                      (Bà Huyện Thanh Quan)

c)                          Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

(Nguyễn Du)

d)                            Người vào chung gối loan phòng,

                               Nàng ra tựa bóng, đèn chong canh dài.

(Nguyễn Du)

Trả lời:

a) Tiểu đối đối trong cùng một câu thơ

b) Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối với nhau

c) Toàn bộ ý dòng trên đối xứng với toàn bộ ý đằng dưới

d) Sự đối xứng chỉ diễn ra ở một bộ phận của dòng thơ, cụ thể cụm từ “Người vào chung gối” đối ý với cụm từ “nàng ra tựa bóng”

Câu 7: Liệt kê các sự kiện được kể trong văn bản Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh.

Trả lời:

- Các sự kiện được kể trong văn bản: - Các sự kiện được kể trong văn bản:

+ Thúc Sinh trở về thăm nhà, Hoạn Thư đon đả, vui vẻ ra đón chàng. + Thúc Sinh trở về thăm nhà, Hoạn Thư đon đả, vui vẻ ra đón chàng.

+ Hoạn Thư và Thúc Sinh cùng nhau bày tiệc rượu hàn huyên, tâm tình. + Hoạn Thư và Thúc Sinh cùng nhau bày tiệc rượu hàn huyên, tâm tình.

+ Hoạn Thư gọi Thúy Kiều được gọi ra hầu rượu vợ chồng mình để hạ nhục Kiều và răn đe Thúc Sinh. + Hoạn Thư gọi Thúy Kiều được gọi ra hầu rượu vợ chồng mình để hạ nhục Kiều và răn đe Thúc Sinh.

+ Thúc Sinh khi chứng kiến Thúy Kiều hầu rượu đã ngờ ngợ nhận ra đó là nàng, tâm trạng từ đó cũng thay đổi, trở lại tâm trạng buồn bã, gan héo ruột đầy, nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng. + Thúc Sinh khi chứng kiến Thúy Kiều hầu rượu đã ngờ ngợ nhận ra đó là nàng, tâm trạng từ đó cũng thay đổi, trở lại tâm trạng buồn bã, gan héo ruột đầy, nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng.

Câu 8: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:

a)                                  Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

                                 Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b)                                     Cùng trong một tiếng tơ đồng,

                                  Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

c)                                    Nhẹ như bấc nặng như chì,

                                      Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

a) Biện pháp đối: “Dầu chong trắng đĩa” - “lệ tràn thấm khăn”

Tác dụng: Với việc sử dụng phép đối, bài thơ đã tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác, tạo ra một hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ và tăng cường tính thuyết phục của bài thơ.

b) Biện pháp đối: “người ngoài cười nụ” - “người trong khóc thầm”

Tác dụng: Biện pháp đối đã tăng tính tương phản giữa hai trạng thái cảm xúc của con người trong cùng một không gian nhưng lại hoàn toàn trái ngược nhau. Từ đó làm cho hình ảnh đối lập này trở nên ấn tượng và nổi bật hơn với người đọc. Đồng thời giúp người đọc hiểu rõ về tình cảm, hoàn cảnh của các nhân vật.

c) Biện pháp đối: “nhẹ như bấc” - “nặng như chì”

Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh sự mâu thuẫn, phức tạp trong tình cảm và nội tâm của Thúy Kiều. Đây là hình ảnh tương phản giữa sự nhẹ nhàng, mong manh của tình duyên và sự nặng nề, gắn bó của duyên nợ.

Câu 9: Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.

Trả lời:

- Những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản “Trao duyên”: - Những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản “Trao duyên”:

“Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn”

- Tác dụng của biện pháp đối trong văn bản “Trao duyên”: - Tác dụng của biện pháp đối trong văn bản “Trao duyên”:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ. Giúp cho bài thơ dễ dàng tiếp cận, in sâu vào tâm trí và cảm xúc của người đọc. + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ. Giúp cho bài thơ dễ dàng tiếp cận, in sâu vào tâm trí và cảm xúc của người đọc.

+ Đồng thời, biện pháp đối còn đã tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác, tạo ra một hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ và tăng cường tính thuyết phục của bài thơ. + Đồng thời, biện pháp đối còn đã tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác, tạo ra một hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ và tăng cường tính thuyết phục của bài thơ.

 +  Biện pháp đối còn giúp tạo nên sự độc đáo và độc lập trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du, đóng góp phần quan trọng trong việc tạo nên văn hóa và văn chương của Việt Nam.

Câu 10: Em hiểu vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận Tiểu Thanh trong bài Độc “Tiểu Thanh kí”?

Trả lời:

- Nàng Tiểu Thanh vừa có tài, vuwag có sắc nhưng cuộc đời nàng gặp nhiều bi kịch: - Nàng Tiểu Thanh vừa có tài, vuwag có sắc nhưng cuộc đời nàng gặp nhiều bi kịch:

+ Nàng làm vợ lẽ, bị dập vùi, trước tác bị đốt dở dang + Nàng làm vợ lẽ, bị dập vùi, trước tác bị đốt dở dang

+ Nguyễn Du cảm thương trước số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng + Nguyễn Du cảm thương trước số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng

- Từ bi kịch của bản thân, nghĩ tới số phận trôi nổi, nghiệt ngã của những người có tài văn chương. - Từ bi kịch của bản thân, nghĩ tới số phận trôi nổi, nghiệt ngã của những người có tài văn chương.

 

Câu 11: Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau: 

Tiếng thơ ai động đất trời

Nghe như non nước vọng lời ngàn thu

Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du

Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày

Trả lời:

- Đoạn thơ là tình cảm của dân tộc đối với đại thi hào Nguyễn Du - thể hiện tinh thần kế thừa phát huy giá trị tinh hoa truyền thống thông qua những khái niệm gắn giá trị to lớn, cao cả, trường tồn, thiêng liêng “đất trời”, “non nước”. - Đoạn thơ là tình cảm của dân tộc đối với đại thi hào Nguyễn Du - thể hiện tinh thần kế thừa phát huy giá trị tinh hoa truyền thống thông qua những khái niệm gắn giá trị to lớn, cao cả, trường tồn, thiêng liêng “đất trời”, “non nước”.

- Tiếng thơ – nghệ thuật tác phẩm của Nguyễn Du, được tôn vinh ở mức độ cảm hoá được đất trời, hoà hợp các yếu tố “thiên – địa – nhân”. Tầm vóc lớn lao ấy cũng nhằm khắc họa đậm nét tâm hồn của một Con Người đã sống hết mình trong bao nhân vật của ông – để cất lên tiếng kêu thương, lời nguyền rủa, một giấc mơ của những cuộc đời bế tắc trong cuộc đời bế tắc trong màn đêm dày đặc của xã hội phong kiến. Để qua tiếng thơ ấy, người đọc hôm nay nhận ra nỗi đau và khát vọng của non nước nghìn thu. Để qua thơ Nguyễn Du, thế hệ hiện tại nhận được thông điệp từ quá khứ khổ đau của cha ông, đồng thời nhận lãnh trách nhiệm thực hiện lời nhắn nhủ thiêng liêng bảo vệ quyền sống, quyền làm người cao cả. - Tiếng thơ – nghệ thuật tác phẩm của Nguyễn Du, được tôn vinh ở mức độ cảm hoá được đất trời, hoà hợp các yếu tố “thiên – địa – nhân”. Tầm vóc lớn lao ấy cũng nhằm khắc họa đậm nét tâm hồn của một Con Người đã sống hết mình trong bao nhân vật của ông – để cất lên tiếng kêu thương, lời nguyền rủa, một giấc mơ của những cuộc đời bế tắc trong cuộc đời bế tắc trong màn đêm dày đặc của xã hội phong kiến. Để qua tiếng thơ ấy, người đọc hôm nay nhận ra nỗi đau và khát vọng của non nước nghìn thu. Để qua thơ Nguyễn Du, thế hệ hiện tại nhận được thông điệp từ quá khứ khổ đau của cha ông, đồng thời nhận lãnh trách nhiệm thực hiện lời nhắn nhủ thiêng liêng bảo vệ quyền sống, quyền làm người cao cả.

- Tiếng thơ – tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày đã ăn sâu vào hồn dân tộc. Đó là sự tôn vinh xứng đáng cho giá trị lớn lao nhất của Nguyễn Du để lại cho hậu thế: tinh thần nhân đạo cao cả trong mỗi tâm hồn Việt Nam. - Tiếng thơ – tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày đã ăn sâu vào hồn dân tộc. Đó là sự tôn vinh xứng đáng cho giá trị lớn lao nhất của Nguyễn Du để lại cho hậu thế: tinh thần nhân đạo cao cả trong mỗi tâm hồn Việt Nam.

Câu 12: Nêu vài nét về tác giả Tố Hữu

Trả lời:

- Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành - Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành

- Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế - Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế

- Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng. - Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.

- Tác phẩm: Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946); Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954); Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)... - Tác phẩm: Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946); Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954); Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)...

- Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người. - Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.

Câu 13: Nêu bố cục tác phẩm Kính gửi cụ Nguyễn Du

Trả lời:

  • Phần 1 (4 câu đầu): mảnh đất sinh ra con người thiên tài Nguyễn Du.
  • Phần 2 (4 câu thơ tiếp): Nỗi thương tiếc cho những số phận của chính Nguyễn Du và nhân vật trong tác phẩm của ông.
  • Phần 3 (8 câu thơ tiếp theo): Tố Hữu đã bày tỏ nỗi lòng thành kính của mình khi nhắc lại những băn khoăn trăn trở của nhà thơ hai trăm năm trước
  • Phần 4 (Trải bao...nghìn thu.): số phận người đàn bà qua câu thơ của Nguyễn Du.
  • Phần 5 (còn lại): Tấm lòng thương nhớ kính trọng tổ tiên của nhà thơ với Nguyễn Du

Câu 14: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Độc "Tiểu Thanh kí"

Trả lời:

Giá trị nội dung:

  • Bài thơ có sự vận động, phát triển trong mạch cảm xúc từ việc đọc truyện "xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh" mà tác giả đã suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử và thương cho số phận của chính bản thân mình. Bởi ông cũng nhìn thấy được tương lai của mình - một con người tài hoa nhưng cuộc đời chông chênh, gập ghềnh, vất vả.
  • Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, mất trong nỗi cô đơn, buồn tủi; đồng thời cũng là sự cảm thương cho những kiếp hồng nhan, tài tử nói chung trong xã hội.
  • Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ. Những con người ấy cần phải được trân trọng, tôn vinh vì chính những giá trị tinh thần lớn lao mà họ đã mang đến cho nhân loại chứ không phải là sự chà đạp, vùi dập cho đến chết.

Câu 15: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Độc "Tiểu Thanh kí"

Trả lời:

Giá trị nghệ thuật:

  • Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí kết hợp với giọng điệu buồn thương, cảm thông, chia sẻ đã khiến cho bài thơ không chỉ là sự đồng cảm với số phận của nàng Tiểu Thanh nói riêng, những con người tài hoa, tài tử mà bất hạnh nói chung mà đó còn là lời tâm sự của chính Nguyễn Du về cuộc đời của mình.
  • Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.

Câu 16: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cảm nhận của bạn về vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, trong đó chú ý đến những câu thơ có sử dụng biện pháp đối.

Trả lời:

Tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du là một vẻ đẹp đặc biệt, có sức thu hút đối với các độc giả và nhà thơ yêu thơ ca. Trong những bài thơ của Nguyễn Du, biện pháp đối đóng vai trò rất quan trọng để tạo ra sự tương phản và sâu sắc trong hình tượng. Một số câu thơ của Nguyễn Du sử dụng biện pháp đối như: "Hoa đào thắm lắm, mai thâm càng đậm", "Trăng tròn khuyết vẫn là trăng, đêm ngày qua lại vẫn đêm ngày", "Con người trồng rau người ăn, nhân sinh trông cạn nước còn tình". Những câu thơ này khiến cho người đọc phải tựa cảm với những tình cảm sâu sắc và hình ảnh đẹp tinh tế. Bên cạnh đó, tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du còn mang đến sự cảm thụ về đời sống, tình cảm và thăng trầm của cuộc đời. Sự đối lập và tương phản trong từng câu thơ càng làm cho người đọc cảm thấy sâu sắc và đẹp mắt hơn. Với những ai yêu thích văn chương và thơ ca, tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du chắc chắn là một nét đẹp đặc trưng và duyên dáng không thể bỏ qua.

Câu 17: Đặt câu với kiểu đối thanh, đối chọi về nghĩa và kiểu đối từ loại?

Trả lời:

- Kiểu đối thanh: Chim có tổ/ Người có tông: (“tổ’’ - thanh trắc/ “tông”, thanh bằng). - Kiểu đối thanh: Chim có tổ/ Người có tông: (“tổ’’ - thanh trắc/ “tông”, thanh bằng).

- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng: (mực - xấu / đèn - tốt). - Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng: (mực - xấu / đèn - tốt).

- Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm: (các từ có cùng từ loại đối với nhau: đói - rách; sạch - thơm). - Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm: (các từ có cùng từ loại đối với nhau: đói - rách; sạch - thơm).

Câu 18: Trong đoạn trích Trao duyên việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Khi trao duyên, Kiều hồi tưởng lại đêm thề nguyền thiêng liêng và những kỉ vật

- Kỉ vật, kỉ niệm nào còn phong kín và in hằn tình nghĩa sâu nặng của Thúy Kiều - Kỉ vật, kỉ niệm nào còn phong kín và in hằn tình nghĩa sâu nặng của Thúy Kiều

- Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi mọi thứ chia lìa - Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi mọi thứ chia lìa

- Những kỉ niệm, kỉ vật in hằn trong tâm hồn Kiều cho thấy tình cảm Kiều dành cho Kim không phai. - Những kỉ niệm, kỉ vật in hằn trong tâm hồn Kiều cho thấy tình cảm Kiều dành cho Kim không phai.

Câu 19: Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết trong đoạn trích “Trao duyên”. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Những từ ngữ xuất hiện dày đặc cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc; Mất người; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về; hồn; Dạ đài cách mặt khuất lời; người thác oan. - Những từ ngữ xuất hiện dày đặc cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc; Mất người; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về; hồn; Dạ đài cách mặt khuất lời; người thác oan.

- Ý nghĩa: - Ý nghĩa:

+ Nàng cảm thấy cuộc đời trống trải vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, nàng nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt (“Rưới xin chén nước cho người thác oan”). Đây chính là tiếng nói thương thân xót phận của một người con gái tha thiết với tình yêu, gieo vào lòng người đọc một nỗi niềm thương cảm sâu sắc. + Nàng cảm thấy cuộc đời trống trải vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, nàng nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt (“Rưới xin chén nước cho người thác oan”). Đây chính là tiếng nói thương thân xót phận của một người con gái tha thiết với tình yêu, gieo vào lòng người đọc một nỗi niềm thương cảm sâu sắc.

+ Làm nên giá trị nhân đạo, không chỉ thể hiện sự đau đớn thương cảm với Thúy Kiều mà còn thể hiện sự băn khoăn, day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã. + Làm nên giá trị nhân đạo, không chỉ thể hiện sự đau đớn thương cảm với Thúy Kiều mà còn thể hiện sự băn khoăn, day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã.

Câu 20: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình cảm và lí trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích Trao duyên?

Trả lời:

- Mối quan hệ tình cảm – lí trí, nhân cách – thân phận, chữ tình – chữ hiếu. - Mối quan hệ tình cảm – lí trí, nhân cách – thân phận, chữ tình – chữ hiếu.

- Kiều tha thiết với tình yêu Kim Trọng, nhưng chữ hiếu buộc nàng lựa chọn sự hi sinh tình yêu. Lí trí bảo tàng trao duyên cho Vân, hi sinh cứu cha mẹ trong khi con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đó cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con. - Kiều tha thiết với tình yêu Kim Trọng, nhưng chữ hiếu buộc nàng lựa chọn sự hi sinh tình yêu. Lí trí bảo tàng trao duyên cho Vân, hi sinh cứu cha mẹ trong khi con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đó cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con.

Câu 21: Em có nhận xét gì về hai câu cuối trong đoạn trích Trao duyên? Từ đó nhận xét gì về nhân cách của Kiều?

Trả lời:

Hai câu cuối:

- Thể hiện tình cảm nồng nàn không thể kìm nén - Thể hiện tình cảm nồng nàn không thể kìm nén

- Lời vĩnh biệt - Lời vĩnh biệt

- Khẳng định mình đã phụ Kim Trọng - Khẳng định mình đã phụ Kim Trọng

à Kiều có thân phận khổ đau nhưng nhân cách sáng ngời.

 

Câu 22: Qua bài “Độc Tiểu Thanh kí”, Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ?

Trả lời:

Nguyễn Du thương cảm số phận nàng Tiểu Thanh, người giỏi thơ văn, xinh đẹp nhưng bất hạnh. Nguyễn Du đồng cảm, thương xót cho thân phận người nghệ sĩ.

+ Nàng Tiểu Thanh là người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh + Nàng Tiểu Thanh là người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh

+ Ông đau đớn hỏi “Văn chương không có số mệnh mà bị đốt bỏ” + Ông đau đớn hỏi “Văn chương không có số mệnh mà bị đốt bỏ”

– Nguyễn Du trân trọng giá trị tinh thần của người nghệ sĩ, từ đó ông cũng bộc lộ niềm thương cảm khi văn chương bị đốt bỏ, bị vùi dập.

⇒ Nguyễn Du là nhà nhân đạo chủ nghĩa thương cảm trước những kiếp người tài hoa bạc mệnh - đây là giá trị nhân bản tiến bộ của Nguyễn Du.

Câu 23: Nêu vài nét cơ bản về Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh

Tr

- Vị trí đoạn trích: Từ câu 1799 đến câu 1884 trong Truyện Kiều, là cảnh Thúy Kiều bị bắt hầu rượu vợ chồng Hoạn Thư. - Vị trí đoạn trích: Từ câu 1799 đến câu 1884 trong Truyện Kiều, là cảnh Thúy Kiều bị bắt hầu rượu vợ chồng Hoạn Thư.
- Thể loại: Truyện thơ Nôm.
- Thể thơ: Lục bát.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

Cau 24:  Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh.

Trả lời:

Đoạn trích kể lại cảnh Thúy Kiều bị bắt hầu rượu vợ chồng Hoạn Thư.

Câu 25: Trong văn học trung đại có rất nhiều bài văn, bài thơ có sử dụng phép đối. Em hãy nêu một số câu văn hoặc câu thơ có sử dụng phép đối thuộc thể loại văn học trung đại.

Trả lời:

1.                                     “Khan sơn khan thủy (hựu) khan vân”

                                                     (Chu trung ngẫu thành – Nguyễn Phi Khanh)

2.                                     “Trừ độc trừ tham trừ bạo ngược

                                          Có nhân có chí có anh hùng”

(Bảo kính cảnh giới 5 – Nguyễn Trãi)

3. “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. (Nguyễn Thiếp)

Câu 26: Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh k”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.

Trả lời:

Em hoàn toàn đồng tình với ý kiến: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.

- Trong "Truyện Kiều", Thúy Kiều được miêu tả với nhiều đặc điểm, tư tưởng, phẩm chất tương đồng với Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ. Các đặc điểm này cũng có thể thấy trong những tác phẩm thơ của Nguyễn Du. - Trong "Truyện Kiều", Thúy Kiều được miêu tả với nhiều đặc điểm, tư tưởng, phẩm chất tương đồng với Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ. Các đặc điểm này cũng có thể thấy trong những tác phẩm thơ của Nguyễn Du.

- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh trong tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những đặc trưng của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn. Các đặc điểm này cũng phản ánh tư tưởng, tâm hồn, suy nghĩ của Nguyễn Du trong những tác phẩm thơ của ông. - Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh trong tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những đặc trưng của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn. Các đặc điểm này cũng phản ánh tư tưởng, tâm hồn, suy nghĩ của Nguyễn Du trong những tác phẩm thơ của ông.

Câu 27: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Trao duyên

Trả lời:

Giá trị nội dung:

  • Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn.
  • Nhân cách cao đẹp của Kiều còn thể hiện rõ bởi sự hi sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân mình, quên đi mối tình đẹp đẽ của mình với Kim Trọng đề đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình. Giữa chữ “tình” và chữ “hiếu”, Kiều buộc lòng phải chọn chữ “hiếu” vì nàng không thể giương mắt nhìn cha và em bị hành hạ tới chết được.

Câu 28: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Trao duyên

Trả lời:

Giá trị nghệ thuật

  • Thể thơ lúc bát của dân tộc rất giàu nhạc tính cùng với cách ngắt nhịp đầy dụng ý, Nguyễn Du đã tạo nên nhịp điệu của tâm trạng, của những nỗi đau đớn trong suy nghĩ của Kiều khi trao duyên.
  • Bên cạnh đó, các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn các thành ngữ đã xây dựng thành công diễn biến tâm lí phức tạp, giằng xé, đau khổ của Kiều qua những lời độc thoại nội tâm khéo léo.

Câu 29: Phân tích tác phẩm Trao duyên.

Trả lời:

Duyên phận là của trời cho, không được cưỡng cầu và càng không nên ép buộc, nhờ vả. Thế nhưng Thúy Kiều trong đoạn trích "Trao duyên" (Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã cho mình cái đặc quyền đi "nhờ", "cậy" duyên như vậy. Tác giả đã phân tích thành công tâm trạng chua xót, đầy đớn đau của Thúy Kiều khi phải trao mối duyên đầu với Kim Trọng cho em gái là Thúy Vân. Một nghịch cảnh trớ trêu, bất hạnh.

Đã gọi là duyên thì đến rất tự nhiên, đi tìm cũng không được, duyên đến thì giữ, duyên đi thì buông tay. Đó là duyên phận của mỗi người, mỗi cuộc đời khi gặp gỡ nhau. Trong tình yêu thì chữ ''duyên" này càng lớn lao và quan trọng. Nhưng Thúy Kiều trong đoạn trích "Trao duyên" đã phải mang chữ duyên của mình gửi nhờ một người khác.

Nguyễn Du đã chua xót khi khắc họa tâm trạng của Thúy Kiều lúc này:

Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa

Chỉ với hai câu thơ nhưng biết bao chua xót và dằn vặt, biết bao nước mắt và đau đớn. Từ "cậy" được đặt lên đầu câu diễn tả hoàn cảnh ngặt nghèo, khó thưa, khó gửi của Thúy Kiều. Vốn dĩ Thúy Kiều là chị, sẽ không có chuyện "thưa", "lạy" Thúy Vân bất cứ việc gì; nhưng trong hoàn cảnh này, nàng đã phải làm những việc tưởng chừng như nghịch lý như vậy. Mối duyên với chàng Kim là mối duyên trời cho, nhưng số phận của Thúy Kiều giờ nổi trôi, bấp bênh, nàng không muốn phụ chàng, nên đã muốn cậy nhờ em gái nối tiếp mối duyên dở dang ấy. Câu thơ như cứa vào lòng người đọc nỗi chua xót cùng cực. Từ "cậy" là điểm nhấn, là sự thành công về mặt ngôn ngữ của Nguyễn Du.

Thúy Kiều bắt đầu giãi bày nỗi lòng của mình bằng những câu thơ như dao cắt:

Giữa đường đứt gánh tương tư
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Đến đây thì người đọc đã thực sự hiểu hết ý nghĩa của từ 'cậy", nó không còn là nhờ nữa mà mang tính chất ép buộc, bắt buộc phải làm. Thúy Kiều hiểu được hoàn cảnh, hiểu được nỗi đau của bản thân mình. Nàng đã hi sinh chữ tình vì chữ hiếu, quyết phụ chàng Kim, chứ không thể phụ cha mẹ. Một người con gái yếu đuối, mỏng manh nhưng rất mực hiếu thảo. "Gánh tương tư" đã đứt gánh, mối duyên đã vỡ, nhưng Kiều không muốn chàng Kim đau lòng, nàng chỉ mong Thúy Vân có thể nối lại mối duyên này. Mặc dù "trao duyên" cho em gái nhưng lòng nàng đau như cắt. Những hẹn ước, những mong chờ, những kỉ niệm cứ như xát muối vào trong trái tim người con gái mỏng manh ấy.

Thúy Kiều đã rất khéo léo khi 'cậy" duyên em gái, đã đem chuyện máu mủ để ép Thúy Vân nên Thúy Vân không thể từ chối được:

Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương tan
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây

Thúy Kiều và Thúy Vân đều đang "đến tuổi cập kề'' nhưng nàng lại nhắn nhủ với Thúy Vân "ngày xuân em còn dài", có thể gánh tiếp mối duyên với chàng Kim, với người mà Kiều yêu thương. Một sự chua xót đến đau lòng khi Kiều nhắc đến cái chết, một dự liệu chẳng lành hay là một cuộc đời sẽ chẳng bình an mà nàng sắp phải mang. Thúy Vân có thể giúp đỡ thì dù mai này có chết Kiều vẫn "ngậm cười chín suối". Qua đây chúng ta thấy được tấm lòng, sự lương thiện, sống và yêu hết lòng mình.

"Trao" đi mối duyên mà bản thân nâng niu, trân trọng là điều đau đớn, chua xót mà Kiều phải gánh chịu. Nhưng đây là con đường Kiều phải chọn để đi, vì không còn lựa chọn nào khác nữa. Kiều mong em gái có thể giữ lấy mối duyên mà cô phải buông bỏ, để không phụ tấm lòng của Kim Trọng.

Và dường như cái chết càng hiện rõ nét trong những lời nói của Kiều:

Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đèn nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rảy xin chén nước cho người thác oan.

Sống trong xã hội nhiều bất công, những người đáng lẽ ra phải được hưởng một cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn lại phải lựa chọn con đường đi nhiều nước mắt. Cái chết không phải là kết thúc đối với Kiều, vì nàng còn mang nặng món nợ lớn với đời, với Kim Trọng. Thúy Kiều chỉ có thể bất lực với tình yêu của mình, mong Kim Trọng có thể hiểu được. Sự bế tắc và đau khổ trong lòng Thúy Kiều dường như chồng chất và đè nén không thể thoát ra được. Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ có sát khí mạnh, cứa vào lòng người đọc một nỗi đau tận trái tim. Thương cho cô gái yếu đuối, với trái tim yêu chân thành nhưng lại rơi vào bế tắc cùng cực như vậy.

Đoạn trích "Trao duyên" thực sự khiến người đọc không kìm được cảm xúc khi nghĩ đến thân phận và nỗi đau mà người con gái hiếu thảo ấy phải gánh chịu. Xã hội bất công, lòng người bạc bẽo đã đẩy những phận người thấp cổ bé họng vào con đường không lối. Thúy Kiều và mối tình đứt gánh ấy là minh chứng cho điều đó.

Câu 30: Nêu tác dụng của phép đối trong những câu dưới đây:

a) Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

(Hịch tướng sĩ)

b) Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngưa ta cũng an lòng.

(Hịch tướng sĩ)

c)                 Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,

                     Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ.

(Đại cáo bình Ngô)

Trả lời:

a) Phép đối tạo sự cân đối hài hòa trong diễn đạt, mục đích phê phá đả kích mạnh mẽ.

b) Tạo sự cân xứng hài hòa trong diễn đạt, nhấn mạnh cảm xúc, giọng văn đanh thép hùng hồn, câu nói như 1 lời thề thiêng liêng, thể hiện ý chí sắt đá.

c) Nhấn mạnh phê phán tội ác của giặc Minh trên lãnh thổ Đại Việt.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay