Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Ôn tập Bài 8: Cái tôi – Thế giới độc đáo (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 8: Cái tôi – Thế giới độc đáo. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

ÔN TẬP BÀI 8: CÁI TÔI – THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (PHẦN 2)

Câu 1: Nêu một số hiểu biết của em về tác giả Văn Cao?

Trả lời:

- Văn Cao (1923 – 1995) tên thật là Nguyễn Văn Cao, quê gốc ở Nam Định, sinh ra và lớn lên lên tại Hải Phòng. - Văn Cao (1923 – 1995) tên thật là Nguyễn Văn Cao, quê gốc ở Nam Định, sinh ra và lớn lên lên tại Hải Phòng.

- Là một nghệ sĩ đa tài, Văn Cao có nhiều ảnh hưởng đối với nghệ thuật Việt Nam đương đại trên nhiều lĩnh vực: âm nhạc, hội họa và thơ ca.  - Là một nghệ sĩ đa tài, Văn Cao có nhiều ảnh hưởng đối với nghệ thuật Việt Nam đương đại trên nhiều lĩnh vực: âm nhạc, hội họa và thơ ca.

- Ông sáng tác nhiều khúc ca nổi tiếng như Thiên thai, Trương Chi, Làng tôi, Trường ca sông Lô, Mùa xuân đầu tiên,..và đặc biệt là Tiến quân ca – Quốc ca của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về thơ, Văn Cao có các tập thơ Lá (1988), Tuyển tập thơ Văn Cao (1993),… - Ông sáng tác nhiều khúc ca nổi tiếng như Thiên thai, Trương Chi, Làng tôi, Trường ca sông Lô, Mùa xuân đầu tiên,..và đặc biệt là Tiến quân ca – Quốc ca của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về thơ, Văn Cao có các tập thơ Lá (1988), Tuyển tập thơ Văn Cao (1993),…

Câu 2: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Thời gian?

Trả lời:

Bài thơ Thời gian ra đời vào mùa xuân Đinh Mão năm 1987. Vào tháng 2/1987 khi tuổi đã xế chiều, lúc này Văn Cao đã để lại phía sau cuộc đời mình với biết bao trải nghiệm vui buồn, vì vậy viết bài thơ “Thời gian” để giãi bày tâm sự về cuộc sống, nghệ thuật và tình yêu sau một chặng đường dài buồn vui đã trải qua.

Câu 3: Bài thơ Thời gian của tác giả Văn Cao mang ý nghĩa gì?

Trả lời:

 “Thời gian” của tác giả Văn Cao đem đến ý nghĩa lớn lao về quy luật của thời gian. Thời gian dẫu vẫn trôi “qua kẽ tay” nhưng những điều đẹp đẽ vẫn còn sống mãi, vẫn “còn xanh”.

Câu 4: Nêu hiệu quả của phép tu từ ẩn dụ được sử dụng trong các diễn đạt: “những câu thơ còn xanh”, “những bài hát còn xanh”?

Trả lời:

Hiệu quả của phép tu từ ẩn dụ:

- Khẳng định vẻ đẹp, sức sống vĩnh cửu của những câu thơ, những bài hát. - Khẳng định vẻ đẹp, sức sống vĩnh cửu của những câu thơ, những bài hát.

- Thể hiện niềm tin của tác giả về sự trường tồn của những giá trị tinh thần của cuộc đời. - Thể hiện niềm tin của tác giả về sự trường tồn của những giá trị tinh thần của cuộc đời.

- Làm cho câu thơ, hình ảnh thơ thêm sinh động, ấn tượng. - Làm cho câu thơ, hình ảnh thơ thêm sinh động, ấn tượng.

Câu 5: Nêu tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc trong các câu dưới đây:

a)                                 Trời xanh đây là của chúng ta

                                     Núi rừng đây là của chúng ta

(Đất nước – Nguyễn Đình Thi)

b)                                    “Con nhớ anh con, người anh du kích…

                                        Con nhớ em con, thằng em liên lạc”

(Chế Lan Viên)

Trả lời:

a) Tác dụng khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng

b) Biện pháp lặp cấu trúc góp phần thể hiện nỗi nhớ da diết của chủ thể trữ tình khi nhớ về Tây Bắc.

Câu 6: Nêu tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc trong các câu dưới đây:

a)                                Con sóng dưới lòng sâu

                                   Con sóng trên mặt nước

(Sóng – Xuân Quỳnh)

b) “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn các trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”

Trả lời:

a) Hai câu thơ trên sử dụng phép lặp cấu trúc "con sóng...." tạo nên một thế đối xứng, có tác dụng khắc hoạ hình ảnh mọi con sóng đều đang ở trong tâm trạng nhớ thương day dứt khôn nguôi.

b) “Trường học của chúng ta” là cụm từ được lặp lại trong đoạn trên. Đây là đoạn văn trích lại lời nói của Bác hồ khi nhận định về vai trò, giá trị của học tập, của các ngôi trường.

Câu 7: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Gai

Trả lời:

 Giá trị nội dung:

Trong văn bản, tác giả đã nói đến sự hy vọng, sự sống lại sau cơn đau khổ và sự gai góc của cuộc sống. Qua việc sử dụng hình ảnh "hoa" như một biểu tượng cho những điều tốt đẹp, tác giả đã nói lên mong muốn của con người: dù cuộc sống có khắc nghiệt và đau khổ đến đâu thì sự hy vọng và khát khao sống lại vẫn chiếm vị trí quan trọng trong con người.

Câu 8: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Gai

Trả lời:

 Giá trị nghệ thuật:

Thể thơ tự do giúp nhà thơ thể hiện nội dung, chủ đề đa dạng, phong phú và linh hoạt.

Câu 9: Bài thơ “Gai” gợi cho bạn suy nghĩ gì về bản chất của quá trình sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ thành quả đạt được và cái giá phải trả có thể là gì? 

Trả lời:

Bản thân bài thơ "Gai" của Mai Văn Phấn đã gợi lên cho tôi cái nhìn sâu sắc về bản chất của quá trình sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ. Đây là một quá trình khó khăn, mất thời gian và đôi khi không được đánh giá đúng giá trị thực sự của nó. Trong bài thơ, gai được xem như là một biểu tượng cho những chướng ngại vật, khó khăn và thử thách mà một nghệ sĩ phải đối mặt khi muốn tạo ra một tác phẩm nghệ thuật đầy ý nghĩa.

Tuy nhiên, đối với người nghệ sĩ, những gai đó lại không phải là một điều đáng sợ mà là một thử thách, cơ hội để họ vươn lên và trở nên xuất sắc hơn. Cái giá phải trả của quá trình sáng tạo nghệ thuật có thể là mất thời gian, cố gắng, bỏ qua nhiều thứ khác để tập trung cho nghệ thuật, nhưng cũng có thể là chấp nhận những rủi ro, thất bại và những lời chỉ trích không được công nhận.

Như vậy, để thành công trong nghệ thuật, người nghệ sĩ cần có sự kiên trì, sự đam mê, trái tim can đảm để đối mặt với những khó khăn và những gai để trỗi dậy ngoài sự mong đợi. Nếu có thể đánh bại được những thử thách đó, họ sẽ tạo ra những tác phẩm nghệ thuật đầy ý nghĩa và trân quý.

Câu 10: Giải thích nhan đề “Nguyệt Cầm” của tác giả Xuân Diệu?

Trả lời:

- “Nguyệt” có nghĩa là trăng, “Cầm” có nghĩa là cây đàn vì vậy Nguyệt cầm có nghĩa là cây đàn nguyệt. - “Nguyệt” có nghĩa là trăng, “Cầm” có nghĩa là cây đàn vì vậy Nguyệt cầm có nghĩa là cây đàn nguyệt.

- Cây đàn nguyệt là một loại nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là đờn kìm. Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như mặt trăng nên mới có tên là “đàn nguyệt” - Cây đàn nguyệt là một loại nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là đờn kìm. Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như mặt trăng nên mới có tên là “đàn nguyệt”

Câu 11: Em hãy tổng kết các giá trị nghệ thuật trong bài thơ Nguyệt Cầm của tác giả Xuân Diệu?

Trả lời:

- Bài thơ Nguyệt Cầm của Xuân Diệu thuộc thể thơ 7 chữ. - Bài thơ Nguyệt Cầm của Xuân Diệu thuộc thể thơ 7 chữ.

- Sử dụng thủ pháp xáo trộn hình ảnh, biến cái thực là “dây đàn” thành cái ảo là “trăng”. - Sử dụng thủ pháp xáo trộn hình ảnh, biến cái thực là “dây đàn” thành cái ảo là “trăng”.

- Hình ảnh thơ cụ thể, sinh động, mang tính gợi rất cao. - Hình ảnh thơ cụ thể, sinh động, mang tính gợi rất cao.

- Nhà thơ đã dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương. - Nhà thơ đã dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương.

Câu 12: Xác định cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong bài thơ. Cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu đó đã tạo nên nhạc điệu như thế nào cho bài thơ và giúp bạn hình dung như thế nào về tiếng đàn cầm tronh đêm lạnh?

Trả lời:

- Một hồn thơ như thế không thể không viết về nhạc. Cảm hứng về nhạc của nhà thơ là đi mãi vào cái thế giới bên trong nhạc. Vào thế giới riêng của "Nguyệt Cầm", thi sĩ đã hoà tan vào một niềm thơ duy nhất, thành mối tương giao kỳ diệu giữa hồn người, hồn nhạc và hồn tạo vật.   - Một hồn thơ như thế không thể không viết về nhạc. Cảm hứng về nhạc của nhà thơ là đi mãi vào cái thế giới bên trong nhạc. Vào thế giới riêng của "Nguyệt Cầm", thi sĩ đã hoà tan vào một niềm thơ duy nhất, thành mối tương giao kỳ diệu giữa hồn người, hồn nhạc và hồn tạo vật.  

- Cách ngắt nhịp 2/2/3 vừa tạo nên nhạc tính nhuần nhị cho câu thơ vừa gợi lên một bức tranh đã có hình lại có thanh. Nếu ngôn ngữ là sợi dây đàn thì nhạc tính và âm điệu là những cung bậc thanh âm ngân lên từ sợi dây đàn ấy. Bằng khả năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, Xuân Diệu tạo ra âm điệu cũng chính là tạo nên nhạc tính trong thơ. Từ đó dẫn dụ người đọc đi vào thế giới lung linh màu nhiệm của Nguyệt Cầm.  - Cách ngắt nhịp 2/2/3 vừa tạo nên nhạc tính nhuần nhị cho câu thơ vừa gợi lên một bức tranh đã có hình lại có thanh. Nếu ngôn ngữ là sợi dây đàn thì nhạc tính và âm điệu là những cung bậc thanh âm ngân lên từ sợi dây đàn ấy. Bằng khả năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, Xuân Diệu tạo ra âm điệu cũng chính là tạo nên nhạc tính trong thơ. Từ đó dẫn dụ người đọc đi vào thế giới lung linh màu nhiệm của Nguyệt Cầm. 

- Việc sử dụng những từ láy và lặp lại chúng “long lanh”, “lung linh”… là một trong những biện pháp tạo nhịp điệu trong thơ. Nhịp điệu có vai trò quan trọng trong việc tạo nhạc tính trong thơ, đồng thời thể hiện một cách tinh tế những trạng thái cảm xúc của nhà thơ. - Việc sử dụng những từ láy và lặp lại chúng “long lanh”, “lung linh”… là một trong những biện pháp tạo nhịp điệu trong thơ. Nhịp điệu có vai trò quan trọng trong việc tạo nhạc tính trong thơ, đồng thời thể hiện một cách tinh tế những trạng thái cảm xúc của nhà thơ.

Câu 13: Nhận xét về nhạc điệu (thể hiện qua vần, nhịp, phối thanh, cấu trúc lặp,…) của bài thơ “Thời gian”?

Trả lời:

- Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số câu trong mỗi đoạn không ổn định, đoạn đầu bốn câu và đoạn cuối ba câu. Số câu trong mỗi đoạn theo hướng giảm dần. - Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số câu trong mỗi đoạn không ổn định, đoạn đầu bốn câu và đoạn cuối ba câu. Số câu trong mỗi đoạn theo hướng giảm dần.

- Nhịp điệu của câu thơ cũng lạ thường và rất linh hoạt nhằm nhấn mạnh ý, tạo ra một nhạc điệu đặc biệt. - Nhịp điệu của câu thơ cũng lạ thường và rất linh hoạt nhằm nhấn mạnh ý, tạo ra một nhạc điệu đặc biệt.

- Sử dụng biện pháp lặp cấu trúc - Sử dụng biện pháp lặp cấu trúc

à Văn Cao dùng các hình thức ngôn từ mang nhiều tầng nghĩa tượng trưng kết hợp với các biện pháp tu từ và đặc biệt là cách ngắt dòng, ngắt nhịp sáng tạo mới lạ để nêu lên vấn đề về thời gian trong cuộc sống của con người.

Câu 14: Viết một đoạn văn (khoảng 8 dòng) nêu cảm nhận về ý nghĩa và thông điệp cảu bài thơ Thời gian của Văn Cao.

Trả lời:

Bài thơ “Thời gian” của Văn Cao đưa ta đến cung bậc cảm xúc lắng đọng về thời gian. Chỉ với vài câu thơ ngắn gọn nhưng cũng đủ để ta hiểu được thời hiện hữu trong cuộc đời mỗi con người. Thời gian mỏng manh, thời gian xen qua từng “kẽ tay”, gắn bó mật thiết với chúng ta. Thời gian không chỉ chứng kiến những niềm vui, nó còn lấy đi nỗi buồn, kỷ niệm mà ta không thể nào nắm giữ. Nhưng dù thời gian có không ngừng chảy thì những giá trị đẹp đẽ vẫn không thể nào mất đi như “những câu thơ, những bài hát, đôi mắt em”. Thời gian khi vào thơ của Văn Cao luôn ngọt ngào, êm dịu, tinh tế len lỏi vào trong lòng người đọc quan niệm về thời gian vĩnh hằng cùng với nét đẹp của cuộc đời.

Câu 15: Em hãy xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ, bến Tầm Dương và sao Khuê trong các khổ thơ dưới đây. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này, từ đó xác định cấu tứ của bài thơ?

Mây vắng, trời trong, đêm thủy tinh;

Linh lung bóng sáng bông rung mình

Vì nghe nương tử trong câu hát

Đã chết đêm rằm theo nước xanh.

Thu lạnh càng thềm nguyệt tỏ ngời,

Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi…

Long lanh tiếng sỏi vang vang hận:

Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người.

Bốn bề ánh nhạc: biển pha lê

Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề.

Sương bạc làm thinh, khuya nín thở

Nghe sầu âm nhạc đến sao khuê.

(Nguyệt cầm – Xuân Diệu)

Trả lời:

- Trong bài thơ "Nguyệt cầm" của Xuân Diệu, hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai và bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba đều là những biểu tượng cho nỗi nhớ về một tình yêu xa xôi đã qua. Người phụ nữ là hình ảnh của người phụ nữ yêu và hy vọng chờ đợi, trong khi bến tầm dương là nơi nối vòng tay của người yêu xa xôi và trông chờ vào một ngày hẹn hò. - Trong bài thơ "Nguyệt cầm" của Xuân Diệu, hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai và bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba đều là những biểu tượng cho nỗi nhớ về một tình yêu xa xôi đã qua. Người phụ nữ là hình ảnh của người phụ nữ yêu và hy vọng chờ đợi, trong khi bến tầm dương là nơi nối vòng tay của người yêu xa xôi và trông chờ vào một ngày hẹn hò.

- Trong khi đó, sao Khuê ở khổ thơ cuối là hình ảnh của người phụ nữ đã đi vào quên lãng và trở thành một vì sao trên bầu trời. Sự so sánh này nhằm bày tỏ sự tiếc nuối về một tình yêu đã qua. - Trong khi đó, sao Khuê ở khổ thơ cuối là hình ảnh của người phụ nữ đã đi vào quên lãng và trở thành một vì sao trên bầu trời. Sự so sánh này nhằm bày tỏ sự tiếc nuối về một tình yêu đã qua.

Câu 16: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ấn tượng sâu sắc nhất của bạn về bài thơ Nguyệt cầm.

Trả lời:

 “Nguyệt cầm” của Xuân Diệu là bài thơ mà tôi luôn tìm thấy một nét đẹp tinh tế và sâu sắc. Thơ ngắn nhưng đầy tình cảm này đưa ta vào một thế giới mộng mơ, nơi mà trong tiếng đàn nguyệt êm đềm, tình yêu được thể hiện qua những khung trời vắng lặng và giọng hát ngọt ngào của những người yêu nhạc. Tuy chỉ là một bản tình ca nho nhỏ, nhưng bài thơ lại vang lên một thông điệp lớn lao về tình yêu thương đầy sự chân thành và lãng mạn. Những câu thơ dễ hiểu nhưng lại chứa đựng sức mạnh to lớn, gửi gắm một thông điệp không hề nhỏ bé. Và khi đọc lại "Nguyệt cầm", tôi luôn cảm thấy hưng phấn và cảm thấy rộn ràng vì bài thơ đã truyền tới tâm hồn tôi cảm giác tình yêu và nỗi nhớ đầy vơi. Bài thơ nói lên sự kết hợp hoàn hảo giữa âm nhạc và tình yêu, mang lại một cảm xúc tuyệt vời cho những người yêu thơ.

Câu 17: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Riêng những câu thơ

 Còn xanh

Riêng những bài hát

Còn xanh

Và đôi mắt em

Như hai giếng nước

(Văn Cao, Thời gian)

a) Chỉ  ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ trên.

b) Cách diễn đạt “những câu thơ còn xanh”, “những bài hát còn xanh” có gì đặc biệt?

Trả lời:

a) Biện pháp tu từu lặp cấu trúc có tác dụng tạo hiệu ứng nhấn mạnh, làm cho câu thơ hoặc từ ngữ được lặp lại trở nên quan trọng hơn trong đoạn thơ. Trong đoạn thơ trên, lặp lại cấu trúc “riêng những…còn xanh” tạo ra sự nhấn mạnh, đồng thời tạo hiệu ứng tái diễn và sự nhớ đến những gì đã qua.

b) “Những câu thơ còn xanh” và “Những bài hát còn xanh” được diễn đạt bằng cách sử dụng tựa đề từng tác phẩm. Từ “xanh” ở đây có thể được hiểu là sự tươi mới, sự sống động và bền vững. Điều đặc biệt của cách diễn đạt này là nó tạo ra sự sâu sắc và bắt buộc người đọc nhớ đến những gì đã qua và cảm nhận về sự sống. Câu “đôi mắt em như hai giếng nước” cũng mang tính tượng trưng cao, tạo ra hình ảnh rõ ràng và sâu sắc về sự trong sạch và độc đáo của đôi mắt.

Câu 18: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc cú pháp trong văn bản dưới đây:

Và con ơi trên ấy ngân hà

Có thể rồi con sẽ lên đến được

Những đêm nay thì con cần phải học

Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ

Con ơi con, nếu thầy giáo dạy con

Con ơi con, trái đất thì tròn…

(theo thivien.net)

Trả lời:

- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Con ơi con…” - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Con ơi con…”

- Tác dụng: - Tác dụng:

+ Nhấn mạnh ý được nói đến trong bài thơ. + Nhấn mạnh ý được nói đến trong bài thơ.

+ Tạo cám giác gần gũi như một lời tâm tình của cha dành cho con. + Tạo cám giác gần gũi như một lời tâm tình của cha dành cho con.

Câu 19:  Hãy nêu ví dụ và phân tích chứng minh hiệu quả của phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê?

Trả lời:

- Ví dụ: - Ví dụ:

1. Trong đoạn văn Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn có đoạn trích: “các ngươi ở cùng ta coi như giữ binh quyền, cũng đã lâu ngày, không có áo thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho ăn, quan còn nhỏ thì ta thăng thưởng, lương có ít thì ta tăng cấp, đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa, lúc hoạn nạn thì cùng nhau sống chết, lúc nhàn hạ thì cùng nhau vui cười, những cách cư xử so với Vương Công Kiên, Đường Ngột Ngại ngày xưa cũng chẳng kém gì”.

2. Trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng ta tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân, Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”

- Hiệu quả của sự kết hợp giữa phép lặp cấu trúc và phép liệt kê: - Hiệu quả của sự kết hợp giữa phép lặp cấu trúc và phép liệt kê:

+ Đối với đoạn trích trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn + Đối với đoạn trích trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn

....thì ta.... hoặc .... thì cùng nhau

Việc sử dụng phép liệt kê kết hợp với việc lặp cú pháp trong đoạn văn này có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy nghĩa tình của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.

+ Trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh sử dụng phép liệt kê tội ác của Thực dân Pháp và cùng sử dụng thêm phép lặp cú pháp. Việc sử dụng có tác dụng lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. + Trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh sử dụng phép liệt kê tội ác của Thực dân Pháp và cùng sử dụng thêm phép lặp cú pháp. Việc sử dụng có tác dụng lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

Câu 20: Trường hợp nào dưới đây được xem là lặp cấu trúc câu, trường hợp nào không lặp cấu trúc câu:

a)                         Chị giàu quần lĩnh hoa chanh,

Chúng em khốn khó quấn quanh lụa đào.

Chị giàu chị đánh cá ao,

Chúng em khốn khó đi chao cá mè,

Chị giàu chị lấy ông nghè,

Chúng em khốn khỏ trở về lấy vua.

(Hoàng Trọng Thược, Thi ca châm biếm và trào lộng Việt Nam)

b)                                  Yêu nhau yêu cả đường đi,

                            Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.

 (Ca dao)

c)                                     Lỗ mũi mười tám gánh lông,

Chồng yêu, chồng bảo tơ hồng trời cho.

Đêm nằm thì ngáy o o,

Chồng yêu, chồng bảo ngáy cho vui nhà.

Đi chợ thì hay ăn quà,

Chồng yêu, chồng bảo về nhà đỡ cơm.

Trên đầu những rác cùng rơm,

Chồng yêu, chồng bảo hoa thơm rắc đầu.

(Mã Giang Lân, Tục ngữ và ca dao Việt Nam)

d)                              Ta nằm nghe, nằm nghe

                                 Giữa bốn bề ngây ngất

                                 Mùi vôi xây rất say

(Bè xuôi sông La – Vũ Duy Thông)

e)                                       Tiếng ai tha thiết bên cồn

                                     Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

(Việt Bắc – Tố Hữu)

f)                                    Anh bạn dãi dầu không bước nữa,

                                       Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

                                                                                    (Tây tiến – Quang Dũng)

Trả lời:

- Trường hợp lặp cấu trúc câu:  - Trường hợp lặp cấu trúc câu:

+ Câu a) lặp cấu trúc câu “Chị giàu…” + Câu a) lặp cấu trúc câu “Chị giàu…”

+ Câu c) lặp cấu trúc câu “Chồng yêu…” + Câu c) lặp cấu trúc câu “Chồng yêu…”

- Trường hợp không lặp cấu trúc câu: b), d), e), f) - Trường hợp không lặp cấu trúc câu: b), d), e), f)

Câu 21: Nêu bố cục tác phẩm Ét-va-mun-cho (Edvard munch) và tiếng thét

Trả lời:

- Bố cục: - Bố cục:

  • Phần 1 (Từng trải... Trường phái Biểu hiện Đức): Phong cách vẽ của Ét-va-Mun-chơ.
  • Phần 2 (Còn lại): Cảm nhận về bức tranh của họa sĩ Ét-va-Mun-chơ.

 

Câu 22:  Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Ét-va-mun-cho (Edvard munch) và tiếng thét.

Trả lời:

Văn bản trên đề cập đến những chi tiết nghệ thuật quan trọng, những cái hay, cái thú vị sâu trong bức tranh "Tiếng thét". 

Câu 23: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Ét-va-mun-cho (Edvard munch) và tiếng thét

Trả lời:

 - Giá trị nội dung:
Văn bản trên đề cập đến những chi tiết nghệ thuật quan trọng sâu trong bức tranh "Tiếng thét". Qua đó, người đọc cảm nhận một cách rõ nét hơn những dụng ý của người họa sĩ ẩn sau bức tranh. Đồng thời thấu hiểu hơn về cảm xúc của nhân vật chính và nghệ thuật vẽ tài tình của người họa sĩ.

Câu 24: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Ét-va-mun-cho (Edvard munch) và tiếng thét

Trả lời:

Giá trị nghệ thuật:
- Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.
- Văn phong, ngôn từ rõ ràng, mạch lạc.

Câu 25: Theo em, nhà thơ Xuân Diệu muốn bộc lộ tâm sự gì khi viết:

Bốn bề ánh nhạc: biển pha lê

Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề.

Trả lời:

Theo em,  khi viết "Bốn bề ánh nhạc: biển pha lê" nhà thơ Xuân Diệu muốn bộc lộ tâm sự về cảm giác chơi vơi trước một khung cảnh mênh mông, rộng lớn và vô định. Con người thì nhỏ bé với kiếp số hữu hạn mà cuộc sống là vô tận. Nhận thức được sự nhỏ bé, bế tắc của bản thân, nhà thơ khao khát muốn tìm kiếm những điều tinh tế, giao cảm với đời.

Câu 26: Trong bố cục của luận văn “không chỉ có biện pháp lặp cấu trúc mà biện pháp lặp từ cũng được sử dụng để tăng thêm sức thuyết phục của lập luận”. Em hãy nêu quan điểm của mình về ý kiến trên.

Trả lời:

- Trong các luận văn có sử dụng rất nhiều biện pháp lặp cấu trúc như: - Trong các luận văn có sử dụng rất nhiều biện pháp lặp cấu trúc như:

“Thời gian qua, chúng ta đã nghe nhiều chuyện cười ra nước mắt, cười mà đau, liên quan tới thói giả dối của một bộ phận người nhà nước và chốn quan trường. Đó là chuyện anh trưởng thôn nọ, chị hội phó phụ nữ xã kia kê khai tài sản gia đình không có gì để mong được vào diện họ nghèo, hộ cận nghèo. Đó là chuyện “con dê, con bò, con trâu” vốn chỉ để hỗ trợ người dân nghèo nhưng nó “bỗng dưng” lại tìm đường đến nhà…quan huyện, quan xã. Đó là chuyện quan chức ở nhiều nơi, nhiều cấp dù học giả, sở hữu bằng cấp không được cơ quan có thẩm quyền công nhận mà vẫn thăng tiến thật, thấm chí thăng tiến thần tốc trên con đường quan lộ”

 Tác dụng: Với biện pháp lặp cấu trúc câu: “Đó là chuyện…”, tác giả đã phê phán thói dói trá của một số cán bộ, công chức, từ anh trưởng thôn, chị hội phó nữ tìm cách vào hộ nghèo, hộ cận nghèo; đến quan huyện, quan xã tranh thủ “cướp” kế sinh nhai của người dân nghèo; đến quan chức nhiều nơi được thăng tiến chức, thậm chí “thần tốc” nhờ bằng giả… Qua đó, tác giả đã làm tăng thêm sự phẫn nọ của người đọc về thói xấu, bệnh hám danh, hám lợi, hám quyền lực của một số người được gọi là “đầy tớ trung thành của nhân dân”.

- Bên cạnh việc biện pháp lặp cấu trúc thì lặp từ ngữ cũng được sử dụng để làm tặng sức mạnh của lập luận. Ví dụ sau đây sẽ chứng minh điều đó: - Bên cạnh việc biện pháp lặp cấu trúc thì lặp từ ngữ cũng được sử dụng để làm tặng sức mạnh của lập luận. Ví dụ sau đây sẽ chứng minh điều đó:

“Chúng viết sách, báo, sản xuất băng hình nhằm “hạ bệ thần tượng Hồ Chí Minh”. Chúng còn đối lập tư tưởng Hồ Chí Minh với Chủ nghĩa Mác – Lê nin, coi Hồ Chí Minh chỉ là người theo chủ nghĩa dân tộc chứ không phải người cộng sản, coi Hồ Chí Minh không phải lag người vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lên nin. Chúng xuyên tạc, vu cáo Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền”

Tác dụng: “Chúng” ở đây đóng vai trò là chủ ngữ trong câu, ngầm chỉ các thế lực thù địch. Bằng việc lặp lại chủ ngữ “chúng”, tác giả đã lên án mạnh mẽ với thế lực thù địch tiến hành các hoạt động nhằm gây “diễn biến hòa bình” đối với nước ta qua con đường tư tưởng với các hoạt động bôi nhọ, xuyên tạc, vu cáo Việt Nam vi phạm chủ quyền.

Như vậy, biện pháp nghệ thuật lặp cấu trúc ngữ pháp và từ ngữ có tác dụng làm cho lập luận tăng thêm tính thuyết phục, giúp cho lập luận đạt được hiệu quả như mong muốn. Do đó tạo nên sự phong phú, đa dạng, sinh động, uyển chuyển cho lập luận trong nguồn ngữ liệu.

Câu 27: Nhận xét về nhạc điệu (thể hiện qua vần, nhịp, phối thanh, cấu trúc lặp...) của bài thơ "Thời gian".

Trả lời:

  • Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số câu trong mỗi đoạn không ổn định, đoạn đầu bốn câu và đoạn cuối ba câu. Số câu trong mỗi đoạn theo hướng giảm dần.
  • Nhịp điệu của câu thơ cũng lạ thường và rất linh hoạt nhằm nhấn mạnh ý, tạo ra một nhạc điệu đặc biệt.
  • Sử dụng biện pháp lặp cấu trúc

=> Văn Cao dùng các hình thức ngôn từ mang nhiều tầng nghĩa tượng trưng kết hợp với các biện pháp tu từ và đặc biệt là cách ngắt dòng, ngắt nhịp sáng tạo mới lạ để nêu lên vấn đề về thời gian trong cuộc sống của con người.

Câu 28: Hãy chỉ ra:

  • a. Điểm tương đồng giữa các hình ảnh "những câu thơ", "những bài hát" và "đôi mắt em" ở sáu dòng thơ cuối.
  • b. Điểm khác biệt giữa các hình ảnh vừa nêu (ở sáu dòng thơ cuối) và hình ảnh "những chiếc lá" (ở sáu dòng thơ đầu).
    • a. Điểm tương đồng giữa các hình ảnh "những câu thơ", "những bài hát" và "đôi mắt em": đều là phép tu từ ẩn dụ, khẳng định vẻ đẹp, sức sống vĩnh cửu của những câu thơ, những bài hát và thể hiện niềm tin của tác giả về sự trường tồn của những giá trị tinh thần của cuộc đời.
    • b. Điểm khác biệt giữa các hình ảnh trên:

Câu 30: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong những đoạn trích dưới đây:

  • a. Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh,
  • b. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì  nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • c. Gió, gió thổi rào rào
  • d. Rau cần, với cải bắp cho một tí rau răm vào, muối xổi, lấy ra ăn với thịt đông hay kho tàu, nó lạ miệng và có khi thú hơn cả dưa cải nữa... Nhưng ăn cháo ám mà không có rau cần thì... hỏng, y như thế là vào một khoảng vườn mà không có hoa, đi trong mùa xuân mà không thấy bướm.

(Vũ Bằng, Thương nhớ mười hai)

Trả lời:

a. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng trong đoạn trích này để tạo ra sự nhấn mạnh và lặp đi lặp lại hiệu ứng của trạng thái cảm xúc cô đơn, u sầu và buồn tủi của nhân vật. Sự lặp lại của cấu trúc "trăng nhập", "trăng thương", "trăng nhớ", "đàn buồn", "đàn lặng" và "đàn chậm" thể hiện sự lặp đi lặp lại của cảm giác trống rỗng, cô đơn và buồn bã một cách sâu sắc của nhân vật. Sự lặp lại của cấu trúc có tác dụng tạo nên sự nhấn mạnh, tăng cường cảm xúc và tập trung.

b. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong những đoạn trích trên là để nhấn mạnh và làm rõ ý muốn truyền đạt. Nó giúp cho người đọc dễ dàng hiểu được ý nghĩa của các câu, từ đó tăng tính thuyết phục và sức ảnh hưởng của văn bản. Chẳng hạn như trong đoạn trích "sự thật là", tác giả sử dụng biện pháp này để làm rõ một sự kiện quan trọng và không thể chối cãi. Trong đoạn tuyên bố độc lập của Hồ Chí Minh, biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để tăng tính uyên bác và quyết liệt của lời tuyên bố, gây ấn tượng mạnh mẽ với độc giả.

c. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn trích trên giúp tăng tính thẩm mỹ và nhấn mạnh sự trùng hợp giữa hai yếu tố tự nhiên là gió và trăng. Sự lặp lại của từ "gió" và "trăng" tạo ra nét nhấn mạnh đặc biệt, khiến cho đoạn thơ trở nên sống động và ấn tượng hơn. Ngoài ra, những câu thơ lặp lại cấu trúc "gió", "trăng" giúp tăng sự nhấn mạnh và lưu loát trong cách diễn đạt của tác giả. Khi đọc đoạn văn, người đọc cảm nhận được sự cuồng nhiệt, rạo rực của nhân vật khi trước cảnh tượng thiên nhiên đang thay đổi.

d. Trong đoạn trích "gió, gió thổi rào rào trăng, trăng lay chấp chới", biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để tăng thêm hiệu ứng âm thanh, gợi lên hình ảnh của gió thổi mạnh và trăng lắc lư theo gió. Còn trong đoạn trích "rau cần, với cải bắp cho một tí rau răm vào, muối xổi, lấy ra ăn với thịt đông hay kho tàu", biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng để tăng tính thuyết phục, khuyến khích người đọc ăn rau cần để thêm hương vị cho món ăn.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay