Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối Bài 4: Thực hành tiếng việt trang 92

Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Thực hành tiếng việt trang 92. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 7 kết nối tri thức.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT. NGỮ CẢNH VÀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG NGỮ CẢNH, BIỆN PHÁP TU TỪ

(15 câu)

1.    NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Khái niệm ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Cho ví dụ minh họa. 

Trả lời:

- Ngữ cảnh là yếu tố giúp cho câu nói trở nên cụ thể, khiến người nghe, người đọc có thể dễ dàng xác định được nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, thời gian và không gian giao tiếp. 

- Khi dùng ngôn ngữ để giao tiếp, người ta thường nói ra những câu, những phát ngôn, chứ không phải là những từ rời rạc. Tại đó, các từ kết hợp với nhau theo những quy tắc và chuẩn mực của ngôn ngữ. Cũng trong câu hoặc phát ngôn cụ thể, người ta mới biết được rằng: tại trường hợp, hoàn cảnh cụ thể này, từ có nghĩa gì (tức là nó bộc lộ nghĩa nào trong số các nghĩa của nó). 

+ Đối với người nói (viết): ngữ cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ. 

+ Đối với người nghe (đọc): ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung, ý nghĩa, mục đích của lời nói. 

Câu 2: Viết ví dụ về ngữ cảnh.

Trả lời:

“Thị thơm thì giấu người thơm 

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà.”

(Lâm Thị Mỹ Dạ, Chuyện cổ nước mình) 

Khi đọc (nghe) chỉ một từ thơm thôi thì ta không thể biết được người viết (nói) muốn dùng nghĩa nào của từ này. Thế nhưng, từng nghĩa một của từ thơm sẽ được xác định nếu ta đặt nó trong ngữ cảnh, xem xét trong sự kết hợp với các từ bên cạnh. Từ thơm trong thị thơm có nghĩa là có mùi hương dễ chịu còn từ thơm trong người thơm lại mang nghĩa là phẩm chất, tốt đẹp, thơm thảo, được mọi người yêu mến, ca ngợi. 

Câu 3: Ngữ cảnh có vai trò như thế nào?

Trả lời:

+ Ngữ cảnh giúp người đọc, người nghe xác định cụ thể của các từ đa nghĩa hoặc từ đồng âm.

+ Ngữ cảnh giúp người đọc, người nghe xác định nghĩa hàm ẩn của những từ ngữ được sử dụng trong các biện pháp tu từ.

+ Ngữ cảnh giúp người đọc, người nghe hiểu được hàm ý mà người nói thể hiện qua việc lựa chọn, sử dụng các từ xưng hô.

Câu 4: Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu thơ sau:

“Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trông trời hạn trông mưa; mùi tính chiên vấy vá đã ba năm, ghét hói mọi như nhà nông ghét cỏ.Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”

(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Trả lời:

- Đây là hai câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế cho thấy các chi tiết trong hai câu văn đề bắt nguồn từ hiện thực.

- Câu văn trong bài văn tế xuất phát từ bối cảnh: quân địch kéo đến vùng đất Nam Bộ đã mươi tháng nay mà lệnh quan thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã rất căm thù trước sự xuất hiện của quân thù trên vùng đất họ sinh sống.

Câu 5: Biện pháp tu từ là gì?

Trả lời:

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt, đồng thời góp phần gây ấn tương với người đối diện, người đọc về nội dung mình muốn truyền đạt.

Câu 6: Liệt kê một số biện pháp tu từ em biết.

Trả lời:

  • So sánh
  • Nhân hóa
  • ẩn dụ
  • Hoán dụ
  • Điệp từ

 

2.    THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Đọc đoạn thơ sau: 

         Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay khắp

         Theo những con tàu cập bến các vì sao

         Như lòng ta chẳng bao giờ nguôi khát vọng

         Biết bay bay rồi, ta lại muốn bay cao

(Xuân Quỳnh, Khát vọng

  1. Dựa vào ngữ cảnh, em hãy giải thích nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ trên
  2. Nghĩa của các từ “bay” có liên quan với nhau không

Trả lời:

  1. - Từ “bay” ở câu thứ nhất thể hiện một tâm hồn thơ bay bổng, lãng mạn như đang hòa quện vào với thiên nhiên trên khắp muôn nẻo đường.

- Từ “bay” thứ nhất ở câu cuối thể hiện khát vọng cao, xa của tác giả.

- Từ “bay” thứ hai ở câu cuối thể hiện mong muốn thực hiện khát vọng, hoài bão ấy, tiếp tục tiến đến tương lai, tiến đến thành công.

  1. Nghĩa của từ “bay” trong các câu trên đều có liên quan đến nhau. Nó đều mang ý nghĩa thể hiện một sự phát triển, một sự tiến lên phía trước. Đồng thời, nó còn mang ý nghĩa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nói lên hoài bão lớn lao, cao cả của tác giả cùng những mong muốn thực hiện khát khao, hoài bão ấy đến đỉnh điểm.

Câu 2: Từ giọt trong đoạn thơ sau có nhiều cách hiểu khác nhau. Có người cho là giọt sương, người cho là giọt mưa xuân và có người cho là “giọt âm thanh” tiếng chim. Theo em, trong ngữ cảnh này, có thể chọn cách hiểu nào? Vì sao?

Ơi, con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Trả lời:

– Theo định nghĩa trong từ điển, nghĩa của từ giọt trong giọt mưa, giọt nước, giọt sương là chỉ lượng rất nhỏ chất lỏng, có dạng hạt. Trong trường hợp này dựa trên ngữ cảnh (giọt long lanh) có thể hiểu là giọt âm thanh – tiếng chim hót. Nhưng chỉ có từ long lanh – chỉ tính chất sáng, đẹp của giọt mà không có từ chỉ sự vật cụ thể như mưa, sương, nước hay tiếng chim nên có thể gợi liên tưởng đến giọt mùa xuân – sức sống của mùa xuân đang dâng tràn, dào dạt

Câu 3: Đọc đoạn thơ sau:

Trong khoảnh khắc sách, bài là giấy cũ,

Nhớ làm chi. Thầy mẹ đợi, em trông.

Trên đường làng huyết phượng nở thành bông

Và vườn rộng nhiều trái cây ngon ngọt.

(Xuân Tâm, Nghỉ hè)

Sự xuất hiện của từ "phượng" bên cạnh từ "huyết" trong đoạn thơ trên có làm thay đổi cách hiểu thông thường về từ "huyết" không? Xác định nghĩa của từ "huyết" trong đoạn thơ trên.

Trả lời:

Sự xuất hiện của từ "phượng" bên cạnh từ "huyết" đã làm thay đổi cách hiểu thông thường về từ "huyết"(máu). Trong đoạn thơ này, "huyết" không được dùng với nghĩa "máu" mà dùng để chỉ màu đỏ rực của hoa phượng.

Câu 4: Hãy tìm phép ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây:

a.

“Trăng cứ tròn vành vạnh

Kể chi người vô tình”

(Ánh trăng – Nguyễn Duy)

b.

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Trả lời:

  1. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” ẩn dụ: trước sau như một, sự chung thủy, vẹn nguyên của thiên nhiên quê hương.
  2. Hình ảnh “mặt trời” trong câu thứ hai là một biện pháp tu từ ẩn dụ. Tác giả đã dùng hình ảnh “mặt trời” để chỉ Bác Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ dân tộc vĩ đại. Bác chính là ánh sáng dẫn lối cho dân tộc ta, giành lại độc lập và tự do cho Tổ quốc.

3.    VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Đọc đoạn thơ sau:

Tôi nằm nghe trái tim mình ca hát

   Trên ngực tôi nằm ngủ một con mèo

(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)

  1. Xác định nghĩa của từ "ca hát" trong đoạn thơ trên.
  2. Dựa vào đâu em xác định được nghĩa ấy của từ?

Trả lời:

  1. Từ “ca hát” (xuất hiện sau cụm từ “trái tim mình”) trong đoạn thơ được dùng để chỉ trạng thái tinh thần vui sướng.
  2. Căn cứ để xác định được nghĩa của từ “ca hát” là ngữ cảnh xung quanh, đặc biệt là từ “trái tim” đi cùng với động từ “ca hát”.

Câu 2: Đọc đoạn thơ sau:

 Khi lớn khôn ước mơ càng cháy bỏng

Vai kề vai nghe rộn tiếng tim yêu

Trải tâm tư dưới trời trăng sáng

 Cuộc đời ơi, đẹp biết bao nhiêu!

(Xuân Quỳnh, Khát vọng)

  1. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “cháy bỏng”.
  2. Đặt một câu có từ “cháy bỏng” được dùng với nghĩa trên.

Trả lời:

  1. Từ "cháy bỏng"(đi cùng từ "ước mơ") được dùng để chỉ ý "mãnh liệt"
  2. Em có một khát khao cháy bỏng đó là được điểm 10 môn Toán cuối kì.

Câu 3:Đọc đoạn thơ sau:

Em bé nhìn đóm bay, chờ tiếng bàn chân mẹ

Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp phía đồng xa

Trời về khuya lung linh trắng

vườn hoa mận trắng

Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ.

(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)

  1. Mẹ đã bé ai vào nhà? Vì sao em biết?
  2. Em có nhận xét gì về cách viết cấu thơ cuối trong đoạn thơ trên?

Trả lời:

  1. Dù tác giả viết mẹ bế vào nhà “nỗi đợi vẫn nằm mơ" nhưng chúng ta hiểu mẹ đã bế em bé đang mơ ngủ vào nhà. Ngữ cảnh của đoạn thơ với các câu mô tả em bé đang chờ mẹ trong đêm cho phép ta hiểu như vậy.
  2. Câu thơ “Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ” diễn tả một cách hình tượng. độc đáo, làm rõ tình yêu mẹ của bé (chờ đợi đến ngủ quên ngoài đầu hè) cũng như tình yêu bé của mẹ (âm yếm, thương yêu). Hình ảnh ví bé như “nỗi đợi vẫn nằm mơ” là một cách nói rất độc đáo, thi vị.

Câu 4: Các từ “kim cương”, “ngôi sao sáng” trong các câu thơ sau có phải là biện pháp tu từ ẩn dụ không? Phân tích giá trị?

“Nghe dào dạt mười bốn triệu Miền Nam đang tỉnh thức

Khôn! Ba mươi triệu kim cương của thiên hà Tổ quốc

Không! Hàng nghìn triệu ngôi sao sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời

Hứa một mùa gặt lớn ngày mai.”

Trả lời:

– Những từ “Kim cương”, “ngôi sao sáng” trong đoạn trích là ẩn dụ để biểu thị những cái quý giá trong nhân phẩm, tính cách con người.

4.    VẬN DỤNG CAO (1 câu)

Câu 1: Viết một đoạn văn có sử dụng phép ẩn dụ và chỉ ra phép ẩn dụ được sử dụng trong đoạn văn

Trả lời:

" Tùng tùng tùng..." Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Những cô cậu học trò ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. Vài nhóm nữ sinh tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;... Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sáng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn.

Phép ẩn dụ: " ướt đẫm ánh nắng" ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( từ thị giác- xúc giác)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay