Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời Bài 8: Hai chữ nước nhà
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 8: Hai chữ nước nhà. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 CTST.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
BÀI 8: NHỮNG CUNG BẬC TÌNH CẢM
VĂN BẢN: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
(15 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Nêu hiểu biết của em về nhà thơ Đặng Tuấn Khải?
Trả lời:
- Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), quê ở Quang Xán, Mỹ Lộc, Nam Định, bút danh Á Nam, là nhà thơ, nhà văn, nhà báo, dịch giả danh tiếng.
- Thơ văn của ông chứa đựng nỗi niềm đau đáu trước cảnh nước mất nhà tan, thường mượn chuyện xưa tích cũ trong lịch sử dân tộc để gửi gắm tấm lòng yêu nước thương dân, thể hiện trách nhiệm của một nhà Nho đối với vận mệnh dân tộc.
Câu 2: Tác phẩm được viết theo thể loại gì? Bố cục của tác phẩm?
Trả lời:
Tác phẩm Hai chữ nước nhà được viết theo thể loại thơ song thất lục bát Bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1 (từ dòng 29 đến dòng 32): Nỗi đau xót khắc khoải của người cha khi bị bắt đi, không thể làm gì khác được, đành nhờ con thay mình làm tròn bổn phận với nước nhà.
- Phần 2 (từ dòng 33 đến dòng 48): Niềm tự hào của người cha khi nhắc con nhớ lại những chiến công hào hùng đánh giặc giữ nước trong lịch sử và bổn phận giữ gìn giang sơn của mỗi thế hệ.
- Phần 3 (từ dòng 49 đến dòng 64): Cảm xúc tha thiết, mãnh liệt khi nhấn mạnh trách nhiệm của con là trang nam nhi đầu đội trời chân đạp đất, phải sống sao cho không hổ thẹn với lịch sử, với tổ tiên, với đấng sinh thành.
Câu 3: Cho biết chủ đề và cảm hứng chủ đạo của văn bản. Dựa vào căn cứ nào mà em có thể xách định chủ đề
Trả lời:
Câu 4: Nội dung chính của tác phẩm?
Trả lời:
Câu 5: Nêu đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Nhân vật người cha đã dẫn ra những câu chuyện, nhân vật lịch sử (trong các dòng thơ từ dòng 37 đến dòng 52) nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Nhân vật người cha đã dẫn ra những câu chuyện, nhân vật lịch sử (trong các dòng thơ từ dòng 37 đến dòng 52) nhằm mục đích:
– Khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở người con.
– Thể hiện niềm tự hào dân tộc, một lòng yêu nước.
Câu 2: Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối?
Trả lời:
- Hai dòng thơ cuối nhắc nhở về công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ, khuyên nhủ con cái phải sống tốt, làm người có ích.
- Hơn nữa, đức sinh thành không chỉ là cha mẹ, mà còn là những người có công lao với mình, với đất nước.
- Sao cho khỏi để ô danh với đời là lời nhắc nhở mỗi người cần sống xứng đáng với những hi sinh của thế hệ trước, góp phần xây dựng đất nước ngày càng tốt đẹp.
→ Ông đặc biệt xoáy sâu vào sự kích thích lòng yêu nước nơi người con, phải nuôi một mối thù truyền kiếp của dân tộc, luôn trong thế chủ động tìm cơ hội để đánh đuổi giặc cướp nước, chớ dại dột để mất nước dễ dàng, mù quáng.
Câu 3: Thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Câu 4: Tìm một số từ ngữ, hình ảnh trong văn bản mà theo em có tác dụng tăng sức cảm hóa, thuyết phục trong lời khuyên của người cha đối với người con.
Trả lời:
Câu 5: Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Hai chữ nước nhà.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Nêu tác dụng của cách gieo vần, ngắt nhịp, cách sử dụng điệp từ, điệp ngữ trong văn bản
Trả lời:
Tác dụng của cách gieo vần, ngắt nhịp, cách sử dụng điệp từ, điệp ngữ trong văn bản: - Những thanh trắc ở câu bảy, hiệp vần ở hai câu lục bát làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ.
- Gieo vần, ngắt nhịp, điệp từ, điệp ngữ là những biện pháp tu từ quan trọng góp phần tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho văn bản.
- Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ này sẽ giúp tác giả thể hiện rõ ý tưởng, nội dung, tình cảm của mình một cách ấn tượng và lay động người đọc, người nghe.
- Lời thơ với giọng điệu thống thiết diễn tả nỗi đau nước mất nhà tan.
- Sự đan xen hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập diễn tả nỗi uất ức, căm hờn - Hai câu lục bát tha thiết, chậm dãi tạo độ sâu lắng, da diết.
Câu 2: Qua đoạn trích, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Trả lời:
Câu 3: Lập dàn ý bài Phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà.
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Viết bài Phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà.
Trả lời:
Những năm 20 của thế kỉ trước, những bài thơ hát theo làn điệu dân ca, những bài thơ lục bát, song thất lục bát, thất ngôn... được truyền bá sâu rộng trong dân gian. Những gương anh hùng được Trần Tuấn Khải nói đến có giá trị khích lệ tinh thần yêu nước, nói lên nỗi đau nhục nô lệ lầm than, bày tỏ khát vọng độc lập tự do không bao giờ nguôi.
Đoạn trích bài thơ "hai chữ nước nhà" gồm có 36 câu thơ song thất lục bát được Trần Tuấn Khải sáng tác vào năm 1926, in trong tập "Bút quan hoài". Trong lời đề từ, nhà thơ nói rõ cảm hứng của mình là "nghĩtới lời ông Phi Khanh dặn ông Nguyễn Trãi khi ông bị quân Minh bắt giải sang Tàu". Qua đó,ta cảm nhận được "Hai chữ nước nhà" là bài thơ mượn đề tài lịch sử để thể hiện cảm hứng yêu nước, kích thích lòng yêu nước cho quốc dân đồng bào khi đang làm thân trâu ngựa cho thực dân Pháp. Lời đề từ đưa chúng ta trở về những năm tháng đau thương của đất nước và dân tộc. Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, dìm đất nước ta vào trong máu lửa, chúng ta bắt cha con ông Hồ Quý Li và một số đại thần, trong đó có Nguyễn Phi Khanh giải về Tàu. Có thể nói bài thơ là lời cha dặn con về "Hai chữ nước nhà", về mối thù nhà nợ nước.
Trong phần đầu tiên của đoạn trích, tác giả đã gợi lên cảnh đất nước đau thương dưới ách thống trị của giặc Minh tàn bạo. Những hình ảnh nhân hóa rất gợi: "mây sâu ảm đạm", "gió thảm đìu hiu" "hổ thét chim kêu"... Cảnh vật núi sông như mang nỗi đau con người. Cả một không gian rộng lớn từ "chôn ải Bắc" đến "chốn ải Nam’' và "khắp bốn bể" đều thấm máu và nước mắt của hàng triệu con người:
"Chốn ải Bắc, mây sầu ảm đạm,
Cõi trời Nam, gió thảm đìu hiu
Bốn bể hổ thét chim kêu..."
Trước thảm cảnh "vong quốc", người cha già trên con đường đi đày càng ngổn ngang nỗi niềm. Các chữ, các hình ảnh như: "bất bình", "hạt máu nóng thấm quanh hồn nước", "tầm tã châu rơi" đã nói lên một cách cảm động "di hận" của người anh hùng thất thế, một bi kịch lịch sử của cha con Phi Khanh và Nguyễn Trãi. Câu thơ như thấm đầy lệ, giọng thơ thiết tha não nùng:
"Trông con tầm tã châu rơi
Con ơi! Con nhớ lấy lời cha khuyên"
Nguyễn Trãi có câu thơ chữ Hán "Anh hùng di hận kỉ thiên niên", nghĩa là người anh hùng để lại mối hận đến nghìn năm. Phần đầu bài "hai chữ nước nhà", Trần Tuấn Khải đã nói lên thật xúc động nỗi đau nước mất nhà tan, nỗi "di hận" của người anh hùng thất thế Nguyễn Phi Khanh.
Phần thứ hai là những lời thống thiết cha dặn con. Nhớ "hai chữ nước nhà" là nhớ về dòng giống Hồng Lạc, là nhớ về lịch sử trường tồn "mấy ngàn năm" của dân tộc, là nhớ giang sơn "giời Nam riêng một cõi này", là nhớ đến bao "anh hùng hiệp nữ" như: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn... Nhớ "Hai chữ nước nhà" là để nâng cao lòng tự tôn, tự hào dân tộc:
"Giời Nam riêng một cõi này
Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì!"
Giọng thơ trở nên bừng bừng căm giận khi cha dặn con hãy khắc cốt ghi tâm những tội ác tày trời của quân "cuồng Minh":
"Bốn phương khói lửa bừng bừng .
Xiết bao thảm họa xương rừng máu sông
Nơi đô thị thành tung quách vỡ
Chốn nhân gian bỏ vợ lìa con,
Làm cho xiêu tán hao mòn
.....
Khói Hùng Lĩnh như xây khói uất
Sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu
Những từ ngữ hình ảnh "khói lửa bừng bừng", "xương rừng máu sông", "thành tung quách vỡ", "đất khóc giời than", "xây khối nát", "vật cơn sầu"... tuy mang tính ước lệ, nhưng trong văn cảnh vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ vì đã gợi lên bao nỗi nhục mất nước, lòng căm thù đối với quân xâm lược. Đặc biệt đoạn thơ của Trần Tuấn Khải đã đem đến liên tưởng cho người đọc về "Bình Ngô đại cáo"đoạn nói về tội ác giặc Minh tàn bạo:
"Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Dối trời, lừa dân, đủ muôn nghìn kể,
Gây binh, kết oán, trải hai mươi năm
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi..."
Người cha bị cùm trói, bị giải sang Tàu, nhìn cơ đồ giang san mà đau đớn như xé tâm can. Càng đau đớn, ông càng lo lắng cho vận mệnh của đất nước, tương lai của giống nòi. Câu cảm thán kết hợp với câu hỏi tu từ cất lên vô cùng thống thiết:
"Con ơi! Càng nói càng đau
Lấy ai tế độ đần sau đó mà?"
Vần thơ như chứa đầy lệ, có lời than, có tiếng nức nở. Lời cha dặn con cũng là lời non nước. Tám câu cuối trong phần cuối bài thơ vừa nói lên bi kịch của người cha: "tuổi già sức yếu", "sa cơ đành chịu bó tay"... vừa trông cậy vào con để trả thù, rửa hận nước: "Giang san gánh vác sau này cậy con"... Cha thiết tha dặn con lần cuối: "Vì nước" hãy "nhớ tổ tông", hãy đem máu đào mà hi sinh chiến đấu cho độc lập của Tổ quốc. Đó là "hai chữ nước nhà" đó là những lời huyết lệ:
"Con nên nhớ tổ tông khi trước
Đã từng phen vì nước gian lao
Bắc Nam bờ cõi phân mao
Ngọn cờ độc lập máu đào còn đây..."
"Hai chữ nước nhà" là một bài thơ hay và cảm động. Nói lên một cách hàm súc cô đọng nỗi đau, nỗi nhục mất nước của dân tộc ta trong thế kỉ XV và căm thù đối với giặc Minh cướp nước. Sâu xa hơn, bài thơ đã khích lệ lòng yêu nước của đồng bào, khêu gợi khát vọng độc lập tự do của dân tộc khi đang làm thân trâu ngựa cho thực dân Pháp. "Hai chữ nước nhà" vừa là lời cha dặn con, vừa là lời Tổ quốc kêu gọi. Từ ngôn ngữ, hình ảnh đến giọng thơ, vần thơ, từ những cặp câu thất ngôn đối nhau đến những hình ảnh nhân hóa, tượng trưng ước lệ đều cho thấy một bút pháp nghệ thuật rất già dặn, giàu bản sắc của Á Nam. Trong thời Pháp thuộc, bài thơ "Hai chữ nước nhà" đã làm lay động hàng triệu con người. Ngày nay, nó vẫn làm ta xúc động.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 8: Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)