Đáp án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử (P1)
File đáp án Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo
BÀI 14: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ BẦU CỬ VÀ ỨNG CỬ
MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Em hãy chia sẻ những hiểu biết của bản thân về quyền mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện trong những hình ảnh dưới đây.
Trả lời:
Hình ảnh trên nói về quyền bầu cử và ứng cử mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện. Quyền bầu cử là quyền của mỗi công dân được tham gia vào đưa ra quyết định trong các cuộc bầu cử. Còn ứng cử là quyền của mỗi công dân muốn đăng ký ứng cử để trở thành đại diện của nhân dân trong các địa phương như đại hội đại biểu nhân dân, Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác.
KHÁM PHÁ
- Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
THÔNG TIN 1
- Điều 27 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định."
- Điều 2 Luật Bầu cử đại Biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định: “Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hộ đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này".
THÔNG TIN 2
Quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định:
“1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử; không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
- Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thi nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.
- Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.
- Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu "Đã bỏ phiếu" vào thẻ cử tri.
- Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu.
THÔNG TIN 3
Khoản 1 Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định. “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
THÔNG TIN 4
Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định
“Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang khởi tố bị can.
- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án.
- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xoá án tích.
- Người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn”.
Trường hợp 1
Vào ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, ông A thức dậy sớm để chuẩn bị đi bầu Vợ ông A (bà H) khuyên không nên đi do tuổi đã cao, thay vào đó, để con gái bỏ phiếu hộ. Tuy nhiên, ông A giải thích cho bà H việc bầu cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân về chính trị, thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Sau đó, bà H hiểu ra vấn đề và vui vẻ cùng cả nhà đi bỏ phiếu.
Trường hợp 2
Trong cuộc thi “Tìm hiểu về quyền bầu cử, ứng cử do Trường Trung học phổ thông P tổ chức, B cho biết mọi công dân đủ hai mươi mốt tuổi trở lên thì đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, C không đồng ý và tranh luận, trong một số trường hợp nhất định công dân không được ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
- Từ Thông tin 2, em hãy cho biết ông A đã thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân như thế nào?
- Từ Thông tin 1 và Thông tin 4, em đồng ý với ý kiến của B hay C? Vì sao?
- Pháp luật còn những quy định nào khác về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Từ thông tin 2, ông A đã thực hiện quyền bầu cử bằng cách tự mình đi bầu và bỏ phiếu kín theo nguyên tắc bầu cử phổ thông bình đẳng, trực tiếp.
- Em đồng ý với ý kiến của B vì theo điều 37 luật bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân năm 2015, người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đều không được ứng cử.
- Ngoài những thông tin đã nêu ra, còn có quy định về việc công dân phải xuất trình thẻ cử tri khi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, không được đe dọa, chèn ép khi bầu cử và không được cấm người khác bầu cử. Ví dụ: Nếu trong địa phương A có 10 ứng viên đăng ký tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và họ đều được công dân ủng hộ, nhưng thông qua quá trình bầu cử, chỉ có 2 người đắc cử. Công dân sẽ phải tôn trọng quyết định của đại chúng và tôn trọng lựa chọn của các cử tri đã đi bỏ phiếu cho những người được yêu cầu.
- Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1
Điều 95 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định:
“Người nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân, vi phạm các quy định về vận động bầu cử, người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự”.
THÔNG TIN 2
Điều 160 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử; quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
- a) Có tổ chức
- b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
THÔNG TIN 3
Điều 161, Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
- Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 01 đến 03 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm".
Trường hợp 1
Phường B tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Dù biết được thông tín đó nhưng do có đơn hàng đột xuất anh A - chủ doanh nghiệp tư nhân G, đã yêu cầu người lao động không đi bầu cử để hoàn thành công việc. Nhiều người lao động muốn thực hiện quyền bầu cử của mình nhưng vì lo sợ bị trừ lương nên đã không đi bầu.
Trường hợp 2
Ông H là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện T. Do lo sợ bạn mình là ông K không trúng cử, ông H đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để yêu cầu các cán bộ cấp dưới phải bỏ phiếu cho ông K khiến kết quả bầu cử bị sai lệch. Nhận được tin báo, cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin và tiến hành xử lí đối với ông H theo quy định của pháp luật.
- Cho biết hành vi của anh A và ông H đã vi phạm quyền và nghĩa vụ gì của công dân về bầu cử.
- Hãy cho biết hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên đã gây ra hậu quả như thế nào.
Trả lời:
- Hành vi của anh A vi phạm quyền của công dân trong việc bầu cử. Anh ấy đã đặt công việc trước quyền lợi của công dân và ngăn chặn họ thực hiện quyền bầu cử của mình. Hành vi này đã làm ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của bầu cử và cản trở nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Hành vi của ông H vi phạm nhiều quyền và nghĩa vụ của công dân. Ông ta đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp vào quyết định của công dân trong việc bỏ phiếu và làm sai lệch kết quả bầu cử. Hành vi này đã cản trở quyền bầu cử của công dân, ứng cử và biểu quyết, cũng như vi phạm các quy định bầu cử của pháp luật.
- Hành vi của anh A đã gây ra một số hậu quả như ngăn chặn công dân tham gia bầu cử, làm giảm tỷ lệ tham gia bầu cử và ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của bầu cử.
- Hành vi của ông H đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm sai lệch kết quả bầu cử, xâm phạm quyền bầu cử của công dân và gây ra sự thiếu minh bạch và tin tưởng của các cử tri.
- Đánh giá một số hành vi thường gặp và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử
Câu hỏi: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1
Khi đi bầu đại biểu Quốc bội và đại biểu Hội đồng nhân dân, ông H không biết chữ nên nhờ anh A (cán bộ Tổ bầu cử) đọc thông tin của các ứng cử viên, viết phiếu bầu theo sự lựa chọn của mình và bỏ phiếu vào thùng. Anh A vui vẻ viết phiếu bầu giúp ông H nhưng đề nghị ông H phải tự mình bỏ phiếu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp 2
Tổ bầu cử số 4 (xã Y) mở hòm phiếu để kiểm tra phiếu bầu. Kết quả kiểm đến cho thấy số phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân xã thu về nhiều hơn số phiếu phát ra. Qua xác minh, Ủy ban Bầu cử xã phát hiện ông G (ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân) đã đề nghị ông T ( Tổ trưởng Tổ bầu cử số 4) lấy một số phiếu bầu mang về nhà rồi gạch tên những ứng cử viên khác, để lại tên mình và bỏ vào thùng phiếu. Ông G và ông Tới bị khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về việc làm của các nhân vật trong hai trường hợp trên?
Trả lời:
Trong trường hợp thứ nhất, việc anh A giúp ông H viết phiếu bầu là hợp lý, song anh A cũng đề nghị ông H phải tự bỏ phiếu theo đúng quy định của pháp luật. Trong khi đó, trong trường hợp thứ hai, ông G và ông T đã lấy phiếu bầu của người dân và gạch tên ứng cử viên khác, chỉ để lại tên của mình và bỏ vào thùng phiếu. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, cần phải bị khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật.
=> Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử