Đáp án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (P1)

File đáp án Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo

 

BÀI 19: QUYỀN ĐƯỢC ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN: Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:

"Không ai phải chịu sự can thiệp một cách tùy tiện vào sự riêng tư, gia đình, nơi ở hoặc thư tín, cũng như bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín cá nhân. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại sự can thiệp và xâm phạm như vậy."

Câu hỏi: Em hãy nêu những quyền con người được đề cập trong Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền do Liên Hợp Quốc thông qua năm 1948.

Trả lời:

Điều 12 tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 quy định về những quyền con người như sau:

  1. Quyền riêng tư: Không ai được can thiệp một cách tùy tiện vào sự riêng tư của mình, bao gồm cả đời tư, tín ngưỡng, tư tưởng và các hoạt động cá nhân khác.
  2. Quyền gia đình: Không ai được can thiệp một cách tùy tiện vào quyền của người khác trong gia đình, bao gồm cả việc thành lập gia đình, sự bảo vệ và sự phát triển của con cái.
  3. Quyền nơi ở: Không ai được can thiệp một cách tùy tiện vào quyền của người khác về nơi ở, bao gồm cả việc tìm kiếm, lựa chọn và duy trì nơi ở phù hợp với mình.
  4. Quyền thư tín: Không ai được can thiệp một cách tùy tiện vào quyền của người khác về thư tín và các phương tiện truyền thông khác.
  5. Quyền danh dự và uy tín cá nhân: Mọi người đều có quyền được bảo vệ khỏi sự xúc phạm danh dự và uy tín cá nhân của mình.

Ngoài ra, tất cả mọi người cũng được bảo vệ bởi pháp luật chống lại sự can thiệp và xâm phạm những quyền này.

KHÁM PHÁ

  1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

THÔNG TIN

- Khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”.

- Khoản 3 Điểu 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định”.

- Khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định:

“Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử".

Trường hợp 1: Bố D đi làm và dặn D ở nhà nếu có người giao thư thì nhận giúp bố. Khi D đang học bài thì nhân viên bưu điện đến chuyển phát thư. Sau khi nhận thư, mặc dù rất tò mò về nội dung nhưng D không tự ý bóc mở.

Trường hợp 2: Chị A và chị P cùng làm việc tại phòng kế toán Công ty M. Một hôm, chị A mượn điện thoại của chị P để gọi điện. Trong lúc chị P ra ngoài, chị A đã tự ý đọc tin nhắn nên biết việc chị P dự định chuyển sang công ty khác. Chị A đã chụp lại thông tin này và chia sẻ cho mọi người trong công ty.

- Em hãy cho biết quyền được bảo đảm an toàn và bí một thư tín, điện thoại, điện tín được thể hiện như thế nào qua thông tin trên.

- Cho biết nhận xét của em về hành vi của D trong trường hợp 1.

- Em hãy chỉ ra hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín trong trường hợp 2.

Trả lời:

- Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 21 hiến pháp năm 2013 và khoản 3 Điều 38 bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, mọi người có quyền bảo vệ thông tin riêng tư của mình và không ai có quyền bóc mở kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

- Hành vi của D trong trường hợp 1 là đúng theo quy định. D không tự ý bóc mở thư, điều này cho thấy D đã bảo vệ được quyền riêng tư và thông tin cá nhân của người khác.

- Trong trường hợp 2, hành vi của Chị A vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của Chị P. Chị A đã tự ý đọc tin nhắn của Chị P khi không có sự đồng ý của người đó, điều này đã xâm phạm đến quyền riêng tư và thông tin cá nhân của Chị P. Bên cạnh đó, việc chụp lại thông tin và chia sẻ cho mọi người trong công ty càng làm tăng sự xâm phạm đến quyền riêng tư của Chị P.

 

  1. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Câu 1: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN 1:

- Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

“Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vì sau đây, dã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  2. a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kì hình thức nào;
  3. b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông in, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
  4. c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật
  5. d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại iện tín telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
  2. a) Có tổ chức
  3. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
  4. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 000 000 đồng đến 20 000 000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

- Khoản 4 Điều 10

“Phạt tiến từ 20 000 000 đồng đến 30 000 000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:

  1. a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;
  2. b) Tráo đổi nội dung bưu gửi;
  3. c) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2 000 000 đồng hoặc huỷ bưu gửi trái pháp luật,
  4. d) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lí bưu gửi hoặc người cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật".

- Điểm o, p, q, v khoản 3 Điều 102:

Phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 20 000 000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người được truyền đưa trên mạng dưới bất kì hình thức nào;
  2. p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được đưa truyền trên mạng.
  3. q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
  4. r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật."

Trường hợp: Anh K là nhân viên bưu điện. Trong lúc làm việc, anh K thấy chị H - người có mâu thuẫn với mình từ trước đến gửi thư nên anh K đã bóc mở thư ra xem mà không chuyển đi. Sự việc bị phát hiện, anh K đã bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính.

- Hành vi của anh K vi phạm quy định nào của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín?

- Hành vi của anh K gây ra hậu quả gì?

Trả lời:

- Hành vi của anh K vi phạm quy định tại Điều 159 Bộ Luật Hình sự năm 2015, khoản a) - chiếm đoạt thư tín của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông, thỏa hiệp an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

- Hành vi của anh K đã xâm phạm quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín của người khác, đồng thời phạm vi phạm hành chính về hành vi này.

Câu 2: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Trường hợp 1: Trên đường đi học về, M và X nhặt được lá thư. Đoán rằng lá thư này do bưu tá đánh rơi trong lúc đi giao hàng nên M và X đã đứng lại đợi. Một lúc lâu mà vẫn không thấy người nào đến tìm, M nói rằng nên để lá thư này lại chỗ cũ rồi về nhà. Nhưng X không đồng ý và đề nghị giao lại cho bưu điện. Sau đó, cả hai đã cùng đến bưu điện để trả lá thư.

Trường hợp 2: Trong giờ làm việc, anh A mượn máy tính xách tay của anh B để giải quyết một số công việc. Trong lúc sử dụng, anh A đã tự ý mở và nghe bản ghi âm cuộc đàm thoại cá nhân của anh B. Phát hiện điều này, anh B đã yêu cầu anh A chấm dứt hành vi trên vì xâm phạm đến quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Anh B nhận ra hành vi của mình là không đúng nên đã xin lỗi anh A.

- Em có nhận xét gì về hành vi của những nhân vật trong các trường hợp trên?

- Theo em, mọi người có trách nhiệm gì trong thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí một thư tín, điện thoại, điện tín?

Trả lời:

Trong trường hợp 1, X đã đưa ra lời đề nghị đúng đắn khi muốn giao lại lá thư cho bưu điện thay vì để lại chỗ cũ. Trong khi đó, M không đồng ý và muốn để lại chỗ cũ, hành vi của M có thể khiến cho lá thư bị mất hoặc bị nhầm lẫn, vì vậy hành vi của  là chưa đúng.

Trong trường hợp 2, hành vi của anh a là không đúng khi tiếp cận và nghe bản ghi âm cá nhân của anh b mà không có sự đồng ý của anh b. Anh a đã xâm phạm đến quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của anh b. Trong khi đó, anh b đã nhận ra hành vi của mình là không đúng và đã đưa ra lời xin lỗi.

Mọi người có trách nhiệm bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của mình. Họ cần chú ý trong việc giữ bí mật các thông tin cá nhân của mình, cùng với việc tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin và luôn tôn trọng quyền riêng tư của người khác. Nếu xảy ra việc vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, thì người vi phạm phải đối mặt và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.

 

=> Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay