Đáp án Lịch sử 9 kết nối tri thức Bài 18: Việt Nam Từ Năm 1976 Đến Năm 1991

File đáp án Lịch sử 9 kết nối tri thức Bài 18. Việt Nam Từ Năm 1976 Đến Năm 1991. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 kết nối tri thức

BÀI 18. VIỆT NAM TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1991

 

MỞ ĐẦU

Vào ngày cuối năm 1976, hai con tàu Thống Nhất đồng thời xuất phát từ ga Hà Nội và ga Sài Gòn, mang theo ý chí và quyết tâm của toàn dân tộc về sự thống nhất trọn vẹn của đất nước. Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về những nhiệm vụ mà nhân dân Việt Nam đã hoàn thành để thống nhất đất nước, giữ vững độc lập chủ quyền và tiến vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn lịch sử mới.

Hướng dẫn chi tiết:

- Đề ra đường lối đổi mới với mục tiêu: Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “xây lại dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”, “xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.

- Xây dựng nền kinh tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

  1. THỐNG NHẤT VỀ MẶT ĐẤT NƯỚC

Câu hỏi 1: Khai thác tư liệu trong mục, hãy cho biết vì sao cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước?

Hướng dẫn chi tiết:

Sau Đại thắng Xuân 1975, Việt Nam đã thực hiện quá trình hòa giải và thống nhất hình thức tổ chức nhà nước trên toàn quốc.

Ngay sau khi thống nhất, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (hay còn gọi là Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) trở thành chính quyền duy nhất và đại diện cho toàn dân Việt Nam. Đây là hình thức tổ chức nhà nước chủ nghĩa xã hội.

Trong quá trình thống nhất, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã chấm dứt hoạt động và không còn tồn tại sau đó. Thay vào đó, các cơ quan và tổ chức từ miền Nam đã được hội nhập vào cơ cấu chính quyền và tổ chức chính trị toàn quốc.

Qua đó, Việt Nam đã thực hiện sự đoàn kết và hòa giải để xây dựng một hệ thống tổ chức nhà nước đồng nhất trên toàn quốc.

Câu hỏi 2: Trình bày nét chính về quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

Hướng dẫn chi tiết:

Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9 – 1975) đã đề ra mục tiêu thống nhất đất nước về mặt Nhà nước. Hội nghị này đã đánh dấu sự thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng chính quyền và tổ chức nhà nước trên toàn quốc.

Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước giữa hai đoàn đại biểu Nam, Bắc đã diễn ra tại Sài Gòn và đã đạt được sự nhất trí về chủ trương và biện pháp thống nhất đất nước về mặt Nhà nước. Đây là bước quan trọng để đảm bảo sự thống nhất và đoàn kết sau cuộc chiến tranh.

Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (Quốc hội Khoá VI) được tiến hành trên toàn quốc. Quốc hội Khoá VI đã có vai trò quan trọng trong việc thông qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định về tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca và sự thay đổi tên Thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh.

Những quyết định này đã đồng thời chấm dứt sự tồn tại của hai hình thức tổ chức nhà nước trước đó và định hình một hệ thống tổ chức nhà nước đồng nhất trên toàn quốc.

  1. ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN VÀ TOÀN VẸN LÃNH THỔ

Câu hỏi 1: Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam, vùng biên giới phía Bắc trong những năm 1975 – 1979.

Hướng dẫn chi tiết:

Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam và phía Bắc là hai sự kiện quan trọng trong lịch sử của Việt Nam. Dưới đây là một tóm tắt về hai cuộc đấu tranh này:

Cuộc đấu tranh bảo vệ vùng biên giới Tây Nam:

Sau chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, chính quyền Pôn Pốt ở Campuchia đã tiến hành các hoạt động khiêu khích và xâm phạm chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam đã đề xuất giải quyết vấn đề biên giới thông qua thương lượng hòa bình, nhưng Pôn Pốt từ chối và cắt đứt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Tháng 12/1978, Pôn Pốt huy động quân đội tấn công Tây Ninh để xâm lược Việt Nam. Đáp lại, quân đội Việt Nam đã mở cuộc phản công và nhanh chóng đánh bại quân xâm lược, bảo vệ chủ quyền và lãnh thổ Việt Nam. Chiến thắng biên giới Tây Nam cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Campuchia giành thắng lợi.

Cuộc đấu tranh bảo vệ vùng biên giới phía Bắc:

Từ năm 1978, Trung Quốc đã chấm dứt viện trợ và tiến hành các hành động khiêu khích và xâm phạm tại khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam. Ngày 17/2/1979, quân đội Trung Quốc tấn công dọc theo tuyến biên giới phía Bắc. Quân dân các tỉnh biên giới phía Bắc đã chiến đấu dũng cảm để bảo vệ Tổ quốc. Nhiều trận chiến quyết liệt diễn ra ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai và các vùng lân cận. Trước sự phản đối mạnh mẽ từ dư luận và chiến đấu quyết liệt của quân dân Việt Nam, Trung Quốc phải tuyên bố rút quân. Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc vẫn căng thẳng và kéo dài cho đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX.

Cả hai cuộc đấu tranh này đã góp phần quan trọng vào việc bảo vệ chủ quyền và lãnh thổ của Việt Nam, đồng thời thể hiện sự kiên cường và đoàn kết của nhân dân Việt Nam trong cuộc sống sau chiến tranh.

Câu hỏi 2: Việt Nam đã có những hoạt động gì nhằm đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo?

Hướng dẫn chi tiết:

- Việt Nam tiếp tục quản lí, thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp ở Biển Đông, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa

- Các đơn vị hành chính được thành lập như: huyện Bạch Long Vĩ (Hải Phòng, huyện Hoàng Sa (Đà Nẵng), huyện Trường Sa (Khánh Hòa),..

- Nhiều tuyên bố về chủ quyền biển, đảo của Nhà nước Việt Nam cũng được công khai tại các diễn đàn quốc tế

  1. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1985

Câu hỏi: Hãy trình bày tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của Việt Nam trong những năm 1976 - 1985

Hướng dẫn chi tiết:

Tình hình chính trị:

Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam đã tiến vào giai đoạn xây dựng đất nước độc lập, thống nhất và đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. Điều này được thể hiện qua việc thông qua Hiến pháp mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền trung ương và địa phương. Quốc gia đã phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện, thân thiện với các nước xã hội chủ nghĩa và từng bước thiết lập quan hệ với các nước ASEAN, gia nhập tổ chức Liên hợp quốc.

Tình hình kinh tế:

Trên mặt kinh tế, Việt Nam đã xây dựng nhiều công trình lớn như thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An, nhiệt điện Phả Lại, cầu Thăng Long và cầu Chương Dương. Các ngành sản xuất trong cả nước đã được tổ chức theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tập trung vào việc tăng cường công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể được tăng cường, đồng thời xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng.

Việt Nam đã từng bước khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh, khôi phục cơ sở công nghiệp, nông nghiệp và giao thông ở miền Bắc, đồng thời xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam. Cải thiện giao lưu hàng hoá giữa hai miền Bắc và Nam cũng đã được khai thông.

Tình hình xã hội:

Trong lĩnh vực giáo dục và văn hoá, Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động này nhằm xây dựng nền văn hoá mới và con người mới theo hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách giáo dục đã được tiến hành và giáo dục phổ thông đã được thống nhất trên toàn quốc từ mầm non đến đại học.

Tuy nhiên, mặc dù thu nhập của người dân đã được cải thiện, đời sống vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc thiếu nhà ở, điều kiện vệ sinh và sinh hoạt văn hoá vẫn còn tồn tại tại nhiều nơi và một số khu vực vẫn đang gặp khó khăn và nghèo nàn.

  1. CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1991

Câu hỏi: Giải thích vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định tiến hành công cuộc Đổi mới toàn diện đất nước?

Hướng dẫn chi tiết:

Những thay đổi do cách mạng khoa học - kỹ thuật và xu thế toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ tới bối cảnh thế giới. Trong lĩnh vực chính trị, các nước xã hội chủ nghĩa đang trải qua nhiều biến động. Vào năm 1978, Trung Quốc đã tiến hành cuộc cải cách kinh tế, mở cửa và đạt được những kết quả tích cực. Năm 1985, Liên Xô cũng tiến hành cải tổ đất nước.

Việc Việt Nam đối mặt với tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội và sự cô lập chính trị đã tạo ra một yêu cầu cấp bách về việc đổi mới. Đất nước phải vượt qua khủng hoảng và tiến bước vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Trước tình hình này, Việt Nam đã tiến hành các biện pháp đổi mới nhằm thích ứng với những thay đổi trong khuôn khổ cách mạng khoa học - kỹ thuật và xu thế toàn cầu hóa. Cải cách kinh tế đã được thực hiện để mở cửa đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngoài ra, Việt Nam đã mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với các nước khác.

 

Câu hỏi: Hãy nêu nội dung cơ bản của đường lối đổi mới của Đảng.

Hướng dẫn chi tiết:

- Về kinh tế:

+ Xoá bỏ mô hình quản lí kinh tế tập trung quan liêu bao cấp

+ Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước

+ Kêu gọi đầu tư nước ngoài và mở rộng kinh tế đối ngoại

- Về chính trị:

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc

Câu hỏi 1: Nêu kết quả và ý nghĩa của công cuộc Đổi mới của Việt Nam trong giai đoạn 1986-1991.

Hướng dẫn chi tiết:

Thông qua quá trình đổi mới, Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trong việc ổn định tình hình đất nước và phục hồi sản xuất. Kinh tế đã tăng trưởng và lạm phát được kiềm chế. Hoạt động của các tổ chức chính trị cũng được đổi mới, tăng cường quyền lực dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.

Việc mở rộng quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, đất nước vẫn còn đối mặt với khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nền kinh tế vẫn chưa cân đối, chỉ số lạm phát vẫn cao. Các vấn đề xã hội như bất hợp lí trong chế độ tiền lương, sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng và thành thị - nông thôn vẫn tồn tại.

Tuy vậy, thành công của quá trình đổi mới đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong việc xác định và thực hiện đường lối đổi mới. Điều này đã tạo niềm tin và sức mạnh cho nhân dân, và đặt nền tảng cho giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước.

 

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu hỏi: Lập bảng tóm tắt một số thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1976 đến năm 1991 (theo gợi ý dưới đây vào vở)

Nội dung

Thành tựu tiêu biểu

1976 - 1985

Chính trị - đối ngoại

- Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới: đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội

- Bộ máy chính quyền trung ương và địa phương tiếp tục được củng cố và kiện toàn

- Phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện, thân thiện với các nước xã hội chủ nghĩa; từng bước thiết lập quan hệ với các nước ASEAN, gia nhập tổ chức Liên hợp quốc

Kinh tế - xã hội

- Một số công trình lớn được xây dựng

- Thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể dược tăng cường. Nhiều công trình hạ tầng lớn cũng được xây dựng

- Từng bước khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh

- Hoạt động giáo dục, văn hoá được đẩy mạnh

- Cải cách giáo dục được tiến hành, thống nhất giáo dục phổ thông trong cả nước

- Mặc dù thu nhập của người dân được cải thiện song đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Nhà ở, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt văn hoá ở nhiều nơi còn thiếu thốn, nghèo nàn

Bảo vệ Tổ quốc

Đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lãnh thổ: bảo vệ biên giới Tây Nam, bảo vệ biên giới phía bắc

1986 - 1991

Chính trị - đối ngoại

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo

- Mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc

Kinh tế - xã hội

- Xoá bỏ mô hình quản lí kinh tế tập trung quan liêu bao cấp

- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước

- Kêu gọi đầu tư nước ngoài và mở rộng kinh tế đối ngoại

Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

- Quản lí, thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp ở Biển Đông, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa

- Các đơn vị hành chính được thành lập

- Nhiều văn bản pháp lí liên quan đến các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam được ban hành

- Nhiều tuyên bố về chủ quyền biển, đảo của Nhà nước Việt Nam cũng được công khai tại các diễn đàn quốc tế

Câu hỏi: Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, viết một đoạn văn ngắn chứng minh: Đổi mới là lựa chọn “sống còn” đối với dân tộc Việt Nam.

Hướng dẫn chi tiết:

Đổi mới đã được coi là lựa chọn "sống còn" đối với dân tộc Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng và cô lập kinh tế - chính trị. Với tình hình thế giới đặt ra yêu cầu cấp bách, việc tiến hành đổi mới đã trở thành một cách để đất nước vượt qua khủng hoảng và tiến bước vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Qua 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với trước đổi mới. Đời sống của người dân cả về vật chất và tinh thần đã được cải thiện đáng kể. Điều này là nguồn tự hào, động lực và niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân vượt qua mọi khó khăn, thách thức, và tiếp tục đi trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững cho đất nước.

=> Giáo án Lịch sử 9 kết nối bài 18: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay