Câu hỏi tự luận Lịch sử 9 kết nối Bài 18: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 9 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 18: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 9 KNTT.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 kết nối tri thức

CHƯƠNG 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

BÀI 18: VIỆT NAM TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1991

(19 CÂU)

1. NHẬN BIẾT (10 CÂU)

Câu 1: Trình bày nét chính về quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

Trả lời:

♦ Quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Tháng 9/1975, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Từ ngày 15 đến ngày 20/ 9/1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước họp tại Sài Gòn đã nhất trí hoàn toàn các vấn đề về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Ngày 25/4/1976, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước.

- Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên tại Hà Nội. Quốc hội đã:

+ Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.

+ Quyết định lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thủ đô là Hà Nội; thành phố Sài Gòn-Gia Định đổi tên là thành phố Hồ Chí Minh; Quốc kì-Cờ đỏ sao vàng; Quốc ca-Tiến quân ca; Quốc huy mang dòng chữ “Cộng hòa XHCN Việt Nam”;

⇒ Thành công của kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI đã hoàn thành quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

♦ Ý nghĩa

- Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.

- Tạo điều kiện pháp lí để hoàn thành thống nhất trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, tư tưởng...

- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Nâng cao vị thế của Việt Nam, mở ra thời kì mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế.

Câu 2: Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam, vùng biên giới phía Bắc trong những năm 1975-1979.

Trả lời:

♦ Bảo vệ biên giới Tây Nam

- Bối cảnh:

+ Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, chính quyền Pôn Pốt ở Cam-pu-chia đã có nhiều hoạt động khiêu khích, xâm phạm chủ quyền của Việt Nam: đánh chiếm đảo Phú Quốc, đảo Thổ Chu, tàn sát dân thường tại Hà Tiên, An Giang, Tây Ninh,...

+ Trước tình hình này, Việt Nam đã ra tuyên bố nêu rõ hành động sai trái của chính quyền Pôn Pốt, thể hiện thái độ thiện chí muốn giải quyết vấn đề biên giới bằng con đường thương lượng hoà bình. Tuy nhiên, chính quyền Pôn Pốt đều từ chối và cắt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Diễn biến chính:

+ Tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng đơn phương tấn công Tây Ninh để mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, từ ngày 23-12-1978, quân đội Việt Nam mở cuộc tổng phản công và chỉ trong thời gian ngắn đã đánh bại quân xâm lược.

- Ý nghĩa:

+ Giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

+ Tạo thời cơ lớn cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi.

♦ Bảo vệ biên giới phía Bắc

- Bối cảnh:

Từ năm 1978, Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và có nhiều hành động khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam.

- Diễn biến chính:

+ Ngày 17-2-1979, khoảng 60 vạn quân Trung Quốc tấn công dọc tuyến biên giới phía Bắc, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).

+ Quân dân các tình biên giới phía Bắc đã kiên cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nhiều trận chiến quyết liệt đã diễn ra ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai,...

+ Trước cuộc chiến đấu của quân dân Việt Nam và sự phản đối mạnh mẽ của dư luận, Trung Quốc phải tuyên bố rút quân (5-3-1979). Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc tiếp tục căng thẳng kéo dài cho tới cuối những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang).

- Ý nghĩa:

Cuộc chiến đấu chính nghĩa bảo vệ biên giới phía Bắc thắng lợi đã khẳng định ý chí, quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Câu 3: Việt Nam đã có những hoạt động gì nhằm đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo?

Trả lời:

Câu 4: Hãy trình bày tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của Việt Nam trong những năm 1976-1985.

Trả lời:

Câu 5: Trình bày những nét khái quát về bối cảnh lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975.

Trả lời:

Câu 6: Trình bày khái quát diễn biến chính cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam.

Trả lời:

Câu 7: Trình bày khái quát diễn biến chính cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc.

Trả lời:

Câu 8: Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay.

Trả lời:

Câu 9: Nêu những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay.

Trả lời:

Câu 10: Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay đã để lại những bài học kinh nghiệm gì?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (4  CÂU)

Câu 1: Vì sao cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước?

Trả lời:

- Sau Đại thắng Xuân 1975, Việt Nam đã được thống nhất về lãnh thổ, song ở mỗi miền Nam-Bắc lại tồn tại những hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau, đó là:

+ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ở miền Bắc)

+ Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (ở miền Nam)

- Nguyện vọng của nhân dân cả nước: mong muốn có một Nhà nước thống nhất.

- Cần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

- Tình hình an ninh, quốc phòng của đất nước ở biên giới Tây Nam và phía Bắc còn nhiều phức tạp.

=> Do đó, Việt Nam cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

Câu 2: Giải thích vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định tiến hành công cuộc Đổi mới toàn diện đất nước?

Trả lời:

Câu 3: Những khó khăn và thách thức mà Việt Nam gặp phải trong giai đoạn đầu của quá trình Đổi mới là gì?

Trả lời:

Câu 4: Theo em, chiến thắng 30/4/1975 có vai trò gì đối với quá trình bảo vệ Tổ quốc sau này?

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện đường lối đổi mới của Việt Nam.

Trả lời:

- Trong những năm 1986 – 1991, công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cực; giúp đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo tiền đề để Việt Nam tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

- Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam cũng còn một số hạn chế cần khắc phục, như:

+ Đất nước lúc này chưa ra khỏi khủng hoảng về kinh tế-xã hội.

+ Nền kinh tế phát triển vẫn mất cân đối, chỉ số lạm phát còn ở mức cao.

+ Nhiều vấn đề xã hội chưa được giải quyết như: sự bất hợp lí của chế độ tiền lương có dấu hiệu gia tăng, phân hoá giàu-nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn…

Câu 2: Vận dụng kiến thức đã học, hãy phân tích giá trị thực tiễn của những bài học lịch sử từ các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Chiến thắng trong các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Trả lời:

Câu 3: Làm thế nào để Việt Nam phát huy vai trò của mình trong việc bảo vệ hòa bình và ổn định khu vực Đông Nam Á?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)

Câu 1: Đánh giá tác động của việc thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

- FDI đã góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng GDP. Các dự án đầu tư nước ngoài thường tập trung vào các ngành sản xuất, công nghiệp và dịch vụ, giúp tăng sản lượng sản xuất và giá trị gia tăng của nền kinh tế. Từ đó, kinh tế Việt Nam chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

- FDI mang đến các công nghệ tiên tiến và phương thức quản lý hiện đại, giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việt Nam đã tận dụng cơ hội học hỏi và phát triển các kỹ năng mới, qua đó cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Các dự án đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, từ giao thông, năng lượng đến viễn thông. 

- FDI đã tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động Việt Nam, thu nhập từ các công việc này cũng được cải thiện, giúp nâng cao mức sống của người dân và giảm tỷ lệ đói nghèo.

- Mặc dù FDI đã mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số thách thức, đặc biệt là về môi trường, sự phụ thuộc vào vốn nước ngoài, sự bất bình đẳng xã hội, ...

--------------------------------------

--------------------- Còn tiếp ----------------------

=> Giáo án Lịch sử 9 kết nối bài 18: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Lịch sử 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay