Đáp án Tiếng Việt 4 kết nối tri thức Bài 17: Vẽ màu
File đáp án Tiếng Việt 4 kết nối tri thức Bài 17: Vẽ màu. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án tiếng việt 4 kết nối tri thức
BÀI 17: VẼ MÀUPHẦN ĐỌC:
Bài đọc: Vẽ màu - Bảo Ngọc
Câu 1: Tìm trong bài thơ những từ ngữ chỉ màu sắc của mỗi sự vật dưới đây:
Trả lời:
hoa hồng: đỏ
nắng: vàng
đêm: màu mực
lá cây: xanh
hoàng hôn: sẫm tối
rừng đại ngàn: nâu
Câu 2: Các khổ thơ 2, 3, 4 nói về màu sắc của cảnh vật ở những thời điểm nào?
Trả lời:
Các khổ thơ 2, 3, 4 nói về màu sắc của cảnh vật ở những thời điểm bình minh, hoàng hôn, ban đêm.
Câu 3: Theo em, bạn nhỏ muốn nói gì qua hai dòng thơ "Em tô thêm màu trắng/ Trên tóc mẹ sương rơi...'?
Trả lời:
Theo em, bạn nhỏ muốn nói tới sự tần tảo của người mẹ và tình cảm của bạn nhỏ dành cho mẹ qua hai dòng thơ "Em tô thêm màu trắng/ Trên tóc mẹ sương rơi...'.
Câu 4: Nếu được vẽ một bức tranh với đề tài tự chọn, em sẽ vẽ gì ? Em chọn màu nào để vẽ ? Vì sao ?
Trả lời:
Em sẽ vẽ về môi trường tương lai với rất nhiều màu sắc nhưng màu chủ đạo là nâu. Vì bên cạnh môi trường nước, đất cũng là một phần không thể thiếu trong đời sống của mỗi con người, là nơi chúng ta lớn lên và trưởng thành. Bảo vệ đất chính là bảo vệ ngôi nhà của chúng ta.
PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Biện pháp nhân hóa
Câu 1: Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây dùng để gọi con vật nào? Em có nhận xét gì về cách dùng những từ đó trong đoạn văn?
Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi. Những anh chuồn ớt đỏ thắm như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to. Các ả cánh cam diêm dúa, các chị cào cào xoè áo lụa đỏm dáng,... Đạo mạo như bác giang, bác dế cũng vui vẻ dạo chơi trên bờ đầm.
(Theo Xuân Quỳnh)
Trả lời:
Các từ in đậm dùng để gọi các loài vật trong đoạn văn: chuồn chuồn, bọ ngựa, cánh cam, cào cào, giang, dế. Cách dùng những từ trong đoạn văn đã nhân hóa con vật như con người.
Câu 2: Tìm trong đoạn thơ dưới đây những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên.
Bụi tre Tần ngần Gỡ tóc Hàng bưởi Đu đưa Bế lũ con Đầu tròn Trọc lóc | Chớp Rạch ngang trời Khô khốc Sấm Ghé xuống sân Khanh khách Cười | Cây dừa Sải tay Bơi Ngọn mùng tơi Nhảy múa Mưa Mưa … (Trần Đăng Khoa) |
Trả lời:
- Vật: gỡ, đu đưa, bế, sải, bơi, nhảy múa
- Hiện tượng tự nhiên: rạch, ghé xuống, cười
Câu 3: Trong đoạn thơ dưới đây, những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hoá? Chúng được nhân hoá bằng cách nào?
Đồng làng vương chút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười
Quất gom từng giọt nắng rơi
Làm thành quả — trăm mặt trời vàng mơ...
(Đỗ Quang Huỳnh)
Trả lời:
Những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hoá là: mầm cây, hạt mưa, cây đào, quất. Chúng được nhân hóa bằng cách gán những hoạt động của con người với sự vật làm cho chúng được hình dung có những hoạt động tương tự với con người.
Câu 4: Đặt 1 - 2 câu về con vật hoặc cây cối, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Trả lời:
- Chú gà trống này được mẹ tôi xin từ nhà bà về để nuôi.
- Bác bàng cao lắm, thân bác sần sùi, vươn cao hơn cả nóc trường.
PHẦN VIẾT
Tìm hiểu cách viết đoạn văn tưởng tượng
Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Ngày xưa, muôn loài sống trong rừng già tối tăm, ẩm ướt. Gõ kiến được giao nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời. Gõ kiến gõ cửa nhà công, công mải múa. Gõ cửa nhà liếu điếu, liếu điếu bận cãi nhau. Gõ cửa nhà chích choè, chích choè mải hót... Chỉ có gà trống nhận lời đi tìm mặt trời.
(Theo Vũ Tú Nam)
- Đoạn văn tưởng tượng dưới đây đã viết thêm những gì so với đoạn văn của Vũ Tú Nam?
"Ngày xưa, muôn loài sống trong rừng già tối tăm, ấm ướt. Gõ kiến được giao nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời. Gõ kiến gõ cửa nhà công, công mải múa, chỉ trả lời: “Tớ còn bận tập múa.". Gõ kiến đến nhà liếu điếu, liếu điếu bận cãi nhau. Gö kiến gõ cửa nhà chích choè, chích choè liến thoắng: “Tớ còn bận luyện giọng. Với lại đường xa vạn dặm, tớ thì bé nhỏ, chân yếu cánh mềm, làm sao đi được!". Chỉ có gà trống nhận lời đi tìm mặt trời."
- Theo em, các chi tiết tưởng tượng trong đoạn văn trên có gì thú vị?
Trả lời:
- Đoạn văn tưởng tượng dưới đây đã viết thêm những câu văn thuật lại lời nói của các loài vật so với đoạn văn của Vũ Tú Nam.
- Theo em, các chi tiết tưởng tượng trong đoạn văn trên giúp cho đoạn văn trở nên sinh động, làm cho hình ảnh các loài vật hiện ra cũng có suy nghĩ, lời nói như con người và làm cho câu văn trở nên thú vị.
Câu 2: Nếu viết đoạn văn tưởng tượng dựa trên câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe, em thích cách viết nào?
- Viết thêm chi tiết (lời, kể, tả,...) cho câu chuyện.
- Viết thêm lời thoại của nhân vật cho câu chuyện.
- Thay hoặc viết tiếp đoạn kết cho câu chuyện.
Trả lời:
Nếu viết đoạn văn tưởng tượng dựa trên câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe, em thích cách viết thêm lời thoại của nhân vật cho câu chuyện vì khi đó các nhân vật sẽ được thể hiên rõ tính cách, vẻ đẹp qua lời nói.
Câu 3: Trao đổi về những đặc điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn tưởng tượng dựa trên câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Trả lời:
- Khi viết đoạn văn tưởng tượng dựa trên một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe, người viết cần phát huy trí tưởng tượng để thay đổi, bổ sung chi tiết cho câu chuyện.
- Có nhiều cách viết đoạn văn tưởng tượng như: bổ sung chi tiết (lời, kể, tả,...), bổ sung lời thoại của nhân vật, thay hoặc viết tiếp đoạn kết,...