Đáp án Tiếng Việt 5 cánh diều Bài 1: Chuyện một người thầy

File đáp án Tiếng Việt 5 cánh diều Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (Phần 2). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án tiếng Việt 5 cánh diều

BÀI 1. TRẺ EM NHƯ BÚP TRÊN CÀNH

(BÀI ĐỌC 2, LUYỆN TỪ VÀ CÂU, BÀI VIẾT 2)

BÀI ĐỌC 2: CHUYỆN MỘT NGƯỜI THẦY

Câu 1: Thầy Nguyễn Văn Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học?

Hướng dẫn chi tiết:

Những khó khăn mà thầy Nguyễn Văn Bôn gặp ở nơi dạy học là: 

+ Không một ai ở xã biết tiếng phổ thông.

+ Ngày khai giảng, cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng.

+ Những buổi học đầu tiên, chưa có giấy bút, các em tập viết vào tàu là chuối bằng những chiếc bút gỗ tự tạo.

Câu 2: Thầy Bôn đã làm gì để vượt qua khó khăn, tổ chức dạy học?

Hướng dẫn chi tiết:

- Thầy Bôn đã tự tay dẫn gỗ dựng một lớp học, có đủ bàn ghế cho 40 học sinh. 

- Thầy còn tổ chức cho các em làm nương, bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng. 

- Dần dần, trường mua được ra đi ô, máy nghe đĩa, đèn chiếu, rồi mua cả trâu bò làm nương. 

- Để giúp dân xóa nạn mù chữ, thầy Bôn đề nghị mỗi bản chọn ra một, hai thanh niên đến học rồi về dạy cho những người khác. 

- Người dân bận đi chăn trâu, không đến lớp được, thầy Bôn tổ chức viết chữ lên lưng trâu cho họ học.

Câu 3: Theo em, những đóng góp của thầy Bôn nên ở đoạn 3 có ý nghĩa như thế nào?

Hướng dẫn chi tiết:

- Những đóng góp của thầy Bôn rất quan trọng. 

=> Nhờ những nỗ lực của thầy, năm 1963, Mù Cả trở thành xã duy nhất ở rẻo cao phía Bắc được công nhận là xã xóa xong nạn mù chữ. 

=> Hơn nữa, học trò của thầy Bôn sau này có nhiều người thành đạt, có những cống hiến quan trọng cho miền phên giậu của Tổ quốc.

Câu 4: Câu chuyện trên nói lên điều gì về sự chăm sóc của các thầy, cô đối với trẻ em?

Hướng dẫn chi tiết:

Câu chuyện trên cho thấy sự chăm sóc, tận tâm và trách nhiệm của các thầy cô giáo đối với học trò. Thầy cô không chỉ dạy kiến thức, mà còn giáo dục tình yêu quê hương, lòng nhân ái và tinh thần vượt qua khó khăn, luôn sẵn lòng vượt qua mọi khó khăn để giúp học trò học tập và phát triển. Câu chuyện về thầy Bôn là một minh chứng cho tình yêu thương, sự hy sinh và lòng nhiệt huyết của các thầy cô giáo đối với nghề giáo. Câu chuyện này cũng khích lệ các em học sinh phải trân trọng công lao của thầy cô và cố gắng học tập.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: TỪ ĐỒNG NGHĨA

I. NHẬN XÉT

Câu 1: Xếp các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau vào nhóm phù hợp:

Hướng dẫn chi tiết:

Nhóm 1: nước nhà, non sông, tổ quốc, đất nước, giang sơn.

Nhóm 2: xinh xắn, đẹp, xinh.

Nhóm 3: xe lửa, tàu hỏa.

Nhóm 4: cho, biếu. 

Câu 2: Đặt một câu với động từ cho, một câu với động từ biếu. Rút ra nhận xét về cách dùng mỗi từ đó.

Hướng dẫn chi tiết:

Câu với động từ “cho”: “Mẹ cho em một quyển sách mới để đọc.”

Câu với động từ “biếu”: “Ông ngoại biếu em một chiếc đồng hồ đẹp.”

=> Nhận xét về cách dùng hai từ này:

+ Động từ “cho” thường được dùng trong giao tiếp hàng ngày, khi ta muốn nói về việc trao đổi, chuyển nhượng một vật gì đó từ người này sang người khác.

+ Động từ “biếu” thường được dùng trong ngữ cảnh trang trọng hơn, thể hiện sự tôn trọng. Nó thường được dùng khi một người lớn tuổi hoặc có địa vị cao hơn tặng một món quà cho người khác. “Biếu” thường được dùng trong các dịp lễ, tết hoặc sự kiện quan trọng.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau: học trò, siêng năng, giỏi

Hướng dẫn chi tiết:

Đồng nghĩa với từ học trò: học sinh, trò.

Đồng nghĩa với từ siêng năng: chăm chỉ, cần cù, chịu khó.

Đồng nghĩa với từ giỏi: am hiểu, thông thạo, xuất sắc, ưu tú.

Câu 2: Tìm trong đoạn văn sau những từ ngữ có nghĩa giống từ mang. Theo em, việc dùng các từ ấy mở mỗi câu có phù hợp không? Vì sao?

Bạn Lê đeo trên vai chiếc ba lô con cóc đựng mấy chai nước, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà xách túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đồ vật” vác một thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to khỏe hăm hở khiêng thứ đồ lỉnh kỉnh rất nhiều lều trại.

Hướng dẫn chi tiết:

Trong đoạn văn trên, các từ ngữ có nghĩa giống từ “mang” bao gồm “đeo”, “xách”, “vác”, và “khiêng”. 

Theo em, việc dùng các từ này mở mỗi câu rất phù hợp. Lý do là vì:

- Mỗi từ đều mang một ý nghĩa hình ảnh cụ thể, giúp miêu tả rõ ràng hành động của mỗi nhân vật, tạo nên sự đa dạng và sinh động cho câu chuyện.

- Đồng thời, việc sử dụng các từ khác nhau cũng giúp tránh lặp lại từ ngữ, làm cho câu văn trở nên phong phú và hấp dẫn hơn.

BÀI VIẾT 2: LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU MỘT NHÂN VẬT VĂN HỌC

=> Giáo án Tiếng Việt 5 cánh diều bài 1: Chuyện một người thầy

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Tiếng Việt 5 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay