Giáo án gộp Công dân 9 chân trời sáng tạo kì II

Giáo án học kì 2 sách Giáo dục công dân 9 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì II của GDCD 9 CTST. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án công dân 9 chân trời sáng tạo

Xem toàn bộ: Giáo án công dân 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Bài 6: Quản lí thời gian hiệu quả

Bài 7: Thích ứng với thay đổi

Bài 8: Tiêu dùng thông minh

Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế


BÀI MẪU

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 10: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

  • Phân tích, đánh giá được hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

  • Nhận biết được trách nhiệm công dân trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

  • Vận động gia đình, người thân thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. 

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Tự chủ và tự học: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.

  • Giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô. 

  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, có sáng tạo khi tham gia các hoạt động giáo dục công dân.

Năng lực riêng: 

  • Nhận thức chuẩn mực hành vi: 

+ Nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. 

+ Nhận biết được trách nhiệm công dân trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

  • Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Phân tích, đánh giá được hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

  • Điều chỉnh hành vi: Vận động gia đình, người thân thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. 

3. Phẩm chất:

  • Trách nhiệm: Tự giác, tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

- SGK, SGV, Giáo án Giáo dục công dân 9.

- Thiết bị dạy học:

+ Máy tính, máy chiếu (nếu có), bảng, phấn, giấy A0.

+ Các video clip có nội dung liên quan đến các quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Giáo dục công dân 9.

  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm thể hiện nội dung về  quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo cảm hứng học tập cho HS, giúp HS huy động kiến thức, kĩ năng của bản thân để kích thích nhu cầu tìm hiểu về vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát các hình ảnh và trả lời câu hỏi: Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia hoạt động kinh doanh.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về những bài học liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia hoạt động kinh doanh.

d. Tổ chức thực hiện: 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi: 

+ Em hãy kể tên các hoạt động kinh doanh sau.

+ Cho biết các hoạt động ấy có điểm chung là gì?

BÀI MẪU

Hình 1:……………

BÀI MẪU

Hình 2:……………

BÀI MẪU

Hình 3:……………

BÀI MẪU

Hình 4:……………

- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SGK tr.54: Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia hoạt động kinh doanh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh, lắng nghe nhiệm vụ và phản hồi về việc hiểu yêu cầu của nhiệm vụ.

- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS chia sẻ trước lớp:

+ Các hoạt động kinh doanh trên gồm: 

  • Hình 1: Hoạt động kinh doanh thời trang.

  • Hình 2: Hoạt động kinh doanh xăng dầu.

  • Hình 3: Hoạt động kinh doanh thực phẩm. 

  • Hình 4: Hoạt động sản xuất may mặc. 

Điểm chung của những hoạt động đó là đều để thu lợi nhuận.   

+ Các quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia hoạt động kinh doanh: Công dân có quyền tự do kinh doanh và có nghĩa vụ chấp hành các nghĩa vụ mà pháp luật quy định chung cho các chủ thể kinh doanh.

- Các HS khác nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và tuyên dương tinh thần học của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Công dân có quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế, tuy nhiên, khi kinh doanh phải thực hiện đúng những quy định của pháp luật và chịu sự quản lí của Nhà nước. Việc hiểu những quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế sẽ giúp công dân chủ động hơn trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Để tìm hiểu rõ hơn về các quy định trong kinh doanh của công dân, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay  - Bài 10. Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong kinh doanh

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS  nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong kinh doanh

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK tr.54 – 55 và thực hiện yêu cầu: Em hãy đánh giá hành vi của chủ thể trong các trường hợp trên có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh công dân không. Giải thích vì sao. 

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về những quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong kinh doanh. 

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về những quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong kinh doanh.

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp ra thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu đọc thông tin trong SGK tr.55 và thực hiện bài tập: Em hãy đánh giá hành vi của chủ thể trong các trường hợp trên có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh công dân không. Giải thích vì sao.

+ Nhóm 1, 2:Đánh giá hành vi của chủ thể trong trường hợp 1. 

Trường hợp 1. Anh H mở cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng (có đăng kí kinh doanh). Nhưng một thời gian sau, anh H đã chủ động nhập thêm các mặt hàng đồ điện gia dụng để bán mà không đăng kí thay đổi, bổ sung mặt hàng kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Nhóm 3, 4: Đánh giá hành vi của chủ thể trong trường hợp 2. 

Trường hợp 2. Bà N là chủ một doanh nghiệp tư nhân. Vì tham lợi nhuận cao nên bà N đã nhập hàng giả để kinh doanh. Qua hoạt động kiểm tra, Chi cục Quản lí thị trường đã phát hiện sai phạm này và xử phạt bà N số tiền 50 triệu đồng, đồng thời, tịch thu, tiêu huỷ toàn bộ số hàng giả. 

- GV trình chiếu cho HS xem video để hiểu rõ hơn về bài học. 

Video: Thúc đẩy tự do kinh doanh tại Việt Nam.
https://vnews.gov.vn/video/thuc-day-tu-do-kinh-doanh-tai-viet-nam-62260.htm

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời:

+ Trường hợp 1: Hành vi của anh H trong trường hợp 1 là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh của công dân. Bởi vì, anh H đã chủ động nhập thêm các mặt hàng không nằm trong danh mục đăng kí kinh doanh. Trong trường hợp này, nếu anh H có nhu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng kí kinh doanh của cửa hàng thì cần phải gửi thông báo đến Phòng Đăng kí kinh doanh (ở nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính) theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 01/2021/ NĐ-CP để thông báo thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).

+ Trường hợp 2: Hành vi của bà N trong trường hợp 2 là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh của công dân. Bởi vì, bà N đã chủ động nhập hàng giả để kinh doanh. Bản thân bà N đã vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm hành chính. Cụ thể, Chi cục Quản lí thị trường đã lập Biên bản xử phạt bà N số tiền 50 triệu đồng, đồng thời đã tiêu huỷ toàn bộ số hàng giả. Hành vi của bà N là đáng bị lên án vì sẽ để lại hậu quả cho người tiêu dùng, gây ảnh hưởng đến xã hội. Ngoài ra, theo Điều 192 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng kĩ thuật, công dụng trị giá từ 30 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Như vậy, việc kinh doanh hàng giả có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị xử lí hình sự.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

1. Tìm hiểu quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong kinh doanh

- Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do kinh doanh:

+ Quyền: tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; lựa chọn hình thức, quy mô kinh doanh; quyền tự chủ kinh doanh (vốn, thị trường, khách hàng, lĩnh vực đầu tư, kinh doanh,...).

+ Nghĩa vụ: tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp và người tiêu dùng; tuân thủ các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường, an sinh xã hội.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong nộp thuế

a. Mục tiêu: HS nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong nộp thuế.

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK trang 55 - 56 và trả lời câu hỏi:

+ Em hãy phân tích hành vi vi phạm trong việc nộp thuế của anh D trong trường hợp.

+ Em hãy cho biết vì sao việc nộp thuế vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của công dân. 

- GV rút ra kết luận về những quy định cơ bản của pháp luật về quyền vag nghĩa vụ công dân trong nộp thuế. 

c. Sản phẩm học tập: HS trình bày được những quy định cơ bản của pháp luật về quyền vag nghĩa vụ công dân trong nộp thuế.

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận theo 4 nhóm, đọc trường hợp trong mục 2 SGK tr.56:

Anh D kí hợp đồng lao động làm việc cho công ty P với mức lương 25 triệu đồng mỗi tháng. Sau một năm làm việc, phòng Tài chính kế toán thông báo cho anh D về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, anh D có thể thực hiện hoặc uỷ quyền cho côn ty quyết toán thay. Tuy nhiên, do anh mải lo công việc nên đã không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn. 

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. 

+ Nhóm 1, 2: Em hãy phân tích hành vi vi phạm trong việc nộp thuế của anh D trong trường hợp.

+ Nhóm 3, 4: Em hãy cho biết vì sao việc nộp thuế vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của công dân. 

- GV cung cấp thêm tư liệu cho HS:

Video: Tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ.
https://www.youtube.com/watch?v=agFPtCyAGLE

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm HS trình bày câu trả lời.

+ Phân tích hành vi vi phạm trong việc nộp thuế của anh D trong trường hợp: 

  • Hành vi vi phạm trong việc nộp thuế của anh D là chưa nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. 

  • Theo đó, cơ sở pháp lí dựa trên khoản 3 Điều 17 Luật Quản lí thuế năm 2019. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lí thuế năm 2019 quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế gồm: Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lí thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lí của cơ quan quản lí thuế. 

  • Như vậy, anh D phải nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thuế. Việc tính tiền chậm nộp tiền phạt được quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân vì những lí do sau:

  • Thứ nhất, chúng ta cần phải hiểu rằng, mọi tổ chức trong xã hội đều phải có nguồn kinh phí để hoạt động, trong khi đó, Nhà nước là một tổ chức xã hội đặc biệt, được xây dựng để bảo vệ người dân, vì những lợi ích của nhân dân nên cũng cần nguồn kinh phí để hoạt động.

  • Thứ hai, công dân là những người được Nhà nước phục vụ và bảo vệ nên công dân có nghĩa vụ phải đóng thuế cho Nhà nước.

  • Thứ ba, mọi chính sách của Nhà nước đều xây dựng dành cho toàn dân, nên công dân khi đóng thuế sẽ được hưởng những quyền lợi từ ngân sách nhà nước.

  • Thứ tư, Nhà nước dùng thuế là một công cụ để điều tiết thị trường, hướng dẫn tiêu dùng, đảm bảo cho sự công bằng giữa các nhóm lợi ích xã hội vì lợi ích của công dân.

  • Vậy nên, mọi công dân cần phải biết những khoản thuế được thu đó đều được dùng vào việc phục vụ cho nhân dân. Do đó, nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, khi công dân nộp thuế theo quy định sẽ được hưởng những quyền lợi của Nhà nước.

  • Ví dụ về nghĩa vụ của người nộp thuế:  

(1) Mọi công dân phải nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, cụ thể với một số loại thuế như sau: thuế giá trị gia tăng khi mua hàng hoá; thuế nhập khẩu khi mua những sản phẩm từ nước ngoài; thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế khi có thu nhập lớn.

(2) Ví dụ về quyền lợi của người nộp thuế: Người nộp thuế sẽ được hưởng những quyền lợi như sau: Sử dụng những công trình công cộng như: đường, công viên,..; được sử dụng hệ thống nước sạch do Nhà nước xây dựng; được sử dụng mạng lưới hệ thống điện; được hỗ trợ những vấn đề xã hội như hộ nghèo, khó khăn do thiên tai, bệnh tật,...

  • Như vậy, nghĩa vụ và quyền lợi luôn đi kèm với nhau, khi đóng thuế đầy đủ thì người dân luôn được hưởng những quyền lợi.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

2. Tìm hiểu quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong nộp thuế

- Nghĩa vụ và quyền của công dân về nộp thuế:

+ Nghĩa vụ: đăng kí thuế, khai thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.

+ Quyền: 

  • cung cấp thông tin để thực hiện quyền, nghĩa vụ nộp thuế; 

  • được giữ bí mật thông tin, trừ những thông tin phải cung cấp cho cơ quan thuế; 

  • được hưởng ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế...

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học và thực hành xử lí tình huống cụ thể liên quan đến nội dung bài học.

b. Nội dung: 

GV cho HS làm Phiếu bài tập trắc nghiệm về Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. 

- GV cho HS trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập SGK tr.57 - 58.

c. Sản phẩm: Đáp án của HS và chuẩn kiến thức của GV. 

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động 1. Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS làm Phiếu bài tập, trả lời nhanh một số câu hỏi trắc nghiệm tổng kết bài học Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. .

- GV phát Phiếu bài tập cho HS cả lớp thực hiện:

Trường THCS:………………………………………….

Lớp:……………………………………………………..

Họ và tên:……………………………………………….

 

PHIẾU BÀI TẬP GDCD 9 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

BÀI 10: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

 

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Hoạt động sản xuất, dịch vụ và trao đổi hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận được gọi là gì?

A. Đầu cơ.

B. Kinh doanh.

C. Nhập khẩu.

D. Xuất khẩu.

Câu 2: Kinh doanh là hoạt động sản xuất, dịch vụ và trao đổi hàng hóa nhằm mục đích gì?

A. Làm từ thiện.

B. Giải trí.

C. Sở hữu tài sản.

D. Thu lợi nhuận.

Câu 3: Một phần trong thu nhập mà công dân và tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiêu cho những việc chung gọi là?

A. Tiền.

B. Sản vật.

C. Thuế.

D. Sản phẩm.

Câu 4: Thuế là một phần trong thu nhập mà công dân và tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để làm gì?

A. Chỉ vào việc riêng của cá nhân.

B. Chi tiêu cho những công việc chung.

C. Khắc phục hậu quả do cá nhân làm sai.

D. Trả lương lao động trong công ty tư nhân.

Câu 5: Theo pháp luật, người kinh doanh không phải thực hiện nghĩa vụ nào dưới đây?

A. Bảo vệ môi trường.

B. Nộp thuế kinh doanh.

C. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

D. Công khai và báo cáo thu nhập.

Câu 6: Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009: Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

A. 2 năm đến 4 năm.

B. 2 năm đến 5 năm.

C. 2 năm đến 6 năm.

D. 2 năm đến 7 năm.

Câu 7: Công ty B kinh doanh thêm cả quần áo trong khi giấy phép kinh doanh là sữa các loại. Công ty B đã vi phạm nội dung nào dưới đây?

A. Tự chủ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

B. Chủ động lựa chọn ngành, nghề kinh doanh.

C. Nghĩa vụ kinh doanh đúng ngành, nghề đăng kí.

D. Chủ động lựa chọn quy mô kinh doanh.

Câu 8: Anh B thuê phòng nghỉ tại khách sạn H của công ty du lịch A. Khi anh đến thanh toán tiền thuê phòng, nhân viên thu ngân của khách sạn H đề nghị sẽ giảm giá phòng thuê cho anh B nếu anh B đồng ý không lấy hóa đơn giá trị gia tăng. Với điều kiện này anh B đã đồng ý với yêu cầu của nhân viên thu ngân. Hành vi của anh B và nhân viên thu ngân là hành vi gì đã được pháp luật quy định?

A. Anh B và nhân viên thu ngân đã thực hiện hành vi trốn thuế.

B. Anh B không vi phạm gì bởi vì đó là yêu cầu của nhân viên thu ngân.

C. Chỉ có nhân viên thu ngân có hành vi trốn thuế.

D. Anh B và nhân viên thu ngân không vi phạm pháp luật.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành Phiếu bài tập. 

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS lần lượt đọc đáp án đúng. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, đọc đáp án khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: 

Câu hỏi

1

2

3

4

Đáp án

B

D

C

B

Câu hỏi

5

6

7

8

Đáp án

D

D

C

A

- GV chuyển sang nội dung mới.

Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi phần Luyện tập (SGK tr.57 - 58)

Nhiệm vụ 1: Bày tỏ quan điểm đối với các ý kiến

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận nhóm và thực hiện nhiệm vụ: Em đồng tình hay không đồng tình với các nhận định nào dưới đây? Vì sao?

+ Nhóm 1: Nêu ý kiến về nhận định (a).

a. Nộp thuế là trách nhiệm của doanh nghiệp.

+ Nhóm 2: Nêu ý kiến về nhận định (b).

b. Kinh doanh là quyền tự do của mỗi người, không ai có quyền can thiệp.

+ Nhóm 3: Nêu ý kiến về nhận định (c).

c. Kinh doanh không chỉ đem lại lợi ích cho cá nhân mà còn đóng góp cho xã hội.

+ Nhóm 4: Nêu ý kiến về nhận định (d).

d. Cá nhân, tổ chức phải kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng kí với cơ quan nhà nước. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin, thảo luận nhóm, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận

- GV mời các nhóm trả lời câu hỏi trước lớp.

Gợi ý: 

+ Ý kiến a: Đồng tình. Vì doanh nghiệp trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải có trách nhiệm thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên theo tháng, quý hoặc theo từng lần phát sinh.

+ Ý kiến b: Không đồng tình. Vì công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; lựa chọn hình thức, quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó, pháp luật cũng đưa ra những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020, sửa đổi, bổ sung năm 2022.

+ Ý kiến c: Đồng tình. Vì ngày nay, kinh doanh không chỉ quan tâm tìm kiếm cơ hội kinh doanh, gia tăng lợi nhuận mà còn phải đảm bảo trách nhiệm xã hội. Nhờ đó, các cá nhân, tổ chức mới có thể đạt tới thành công và đảm bảo sự phát triển bền vững.

+ Ý kiến d: Không đồng tình. Vì theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi, bổ sung năm 2022 thì doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đăng kí, thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh khi có thay đổi nội dung, thông tin đăng kí doanh nghiệp (thay đổi ngành, nghề kinh doanh,...) theo Điều 31 của Luật này.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.   

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.

Nhiệm vụ 2: Nhận xét và cho biết hậu quả của hành vi vi phạm quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu HS thảo luận và thực hiện bài Luyện tập 2 SGK tr.58: Em hãy nhận xét và cho biết hậu quả của hành vi vi phạm quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể dưới đây

+ Nhóm 1: Đọc trường hợp (a) và trả lời câu hỏi.

a. Chị B làm kế toán trưởng và có hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời gian quy định.

+ Nhóm 2: Đọc trường hợp (b) và trả lời câu hỏi.

b. Doanh nghiệp B nhập lậu các linh kiện điện tử để bán cho khách hàng.

+ Nhóm 3: Đọc trường hợp (c) và trả lời câu hỏi.

c. Chị M muốn thành lập công ty nhưng không đủ điều kiện nên đã nhờ anh G đứng tên thay. 

+ Nhóm 4: Đọc trường hợp (d) và trả lời câu hỏi.

d. Chị H nhờ bạn bè đứng tên cho một số khoản thu nhập để trốn thuế thu nhập cá nhân.

+ Nhóm 5: Đọc trường hợp (e) và trả lời câu hỏi.

e. Doanh nghiệp A kê khai thông tin không chính xác, thiếu trung thực và nộp hồ sơ thuế không đúng hạn.

+ Nhóm 6: Đọc trường hợp (g) và trả lời câu hỏi.

g. Công ty V thoả thuận với công nhân ghi tiền lương trong hợp đồng lao động thấp hơn so với mức lương thực tế để trốn thuế. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng hiểu biết, thảo luận nhóm và thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận

- GV mời đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp:

Gợi ý:

+ Trường hợp a: Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời gian quy định của chị B sẽ gây ra hậu quả là chị B bị xử phạt hành chính (căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế).

+ Trường hợp b: Hành vi nhập lậu các linh kiện điện tử để bán của doanh nghiệp B sẽ doanh hàng hoá nhập lậu chưa đến mức xử lí hình sự thì áp dụng xử lí vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

+ Trường hợp c: Hành vi muốn thành lập công ty nhưng không đủ điều kiện nên đã nhờ người khác đứng tên thay của chị M được xem là hành vi gian dối và bị cấm theo quy định của pháp luật, sẽ gây ra hậu quả là chị M bị xử phạt hành chính. Cụ thể: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng kí doanh nghiệp, hồ sơ đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp (căn cứ theo Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

+ Trường hợp d: Hành vi vi phạm nhờ bạn bè đứng tên cho một số khoản thu nhập để trốn thuế thu nhập cá nhân của chị H sẽ gây ra hậu quả là chị H bị xử phạt vi phạm hành chính (căn cứ theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn). Tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

+ Trường hợp e: Hành vi vi phạm kê khai thông tin không chính xác, thiếu trung thực và nộp hồ sơ thuế không đúng hạn của doanh nghiệp A sẽ gây ra hậu quả là doanh nghiệp này bị xử phạt hành chính (căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế).

+ Trường hợp g: Hành vi vi phạm thoả thuận với công nhân ghi tiền lương trong hợp đồng lao động thấp hơn so với mức lương thực tế để trốn thuế của Công ty V sẽ gây ra hậu quả là công ty này sẽ bị xử phạt hành chính (căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP). Tuỳ theo tính chất và mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.                                              

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

Nhiệm vụ 3: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc trường hợp trong SGK tr.58 và trả lời câu hỏi: 

Nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, chị H - cán bộ Cục Thuế tỉnh A, thường xuyên tổ chức công tác hỗ trợ người nộp thuế. Cụ thể, tại cơ quan, chị đã hướng dẫn người nộp thuế hiểu thêm về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là các quy định mới được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung. Nhờ vậy, chị H đã hỗ trợ cho nhiều cá nhân, tổ chức biết rõ các thông tin về thuế và giúp họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Chị H đã làm gì để thực hiện trách nhiệm của công dân về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế?

- GV phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A3, yêu cầu HS viết câu trả lời trên giấy:

BÀI MẪU

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS liên hệ bản thân, vận dụng kiến thức đã học, thực tế để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận

- GV mời 2 - 3 nhóm trình bày kết quả: Chị H đã hướng dẫn chu đáo để giúp người nộp thuế hiểu thêm về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là các quy định mới được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung. Chị H đã hỗ trợ cho nhiều cá nhân, tổ chức biết rõ các thông tin về thuế và giúp họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình. Như vậy, công dân cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế; tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, xã hội thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế, cũng như đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực trong kinh doanh và nộp thuế.

- Các HS còn lại lắng nghe, nêu ý kiến (nếu có).

 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.                                              

- GV chuyển sang nội dung mới.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS vận dụng kiến thức của bài học vào thực tiễn cuộc sống.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.

c. Sản phẩm học tập: Kế hoạch tổ chức

d. Tổ chức thực hiện: Sản phẩm thiết kế thể hiện thông điệp về ý nghĩa của việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế; bài phân tích, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật và rút ra bài học. 

* Nhiệm vụ 1: Thiết kế thông điệp về ý nghĩa của việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy thiết kế thông điệp về ý nghĩa của việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm,  thực hiện nhiệm vụ học tập. 

- GV theo dõi quá trình HS thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS nộp sản phẩm vào bài học sau. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV chuyển sang nội dung tiếp theo. 

* Nhiệm vụ 2: Viết bài phân tích, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật trong thực tế và rút ra bài học

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy viết một bài phân tích, đánh giá về một hành vi vi phạm pháp luật trong thực tế mà em biết (có thể sưu tầm từ trên báo, mạng xã hội,…) về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. Từ đó rút ra bài học cho bản thân.

- GV nêu một số gợi ý cho HS:

+ Mở bài: Giới thiệu về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Đây còn là công cụ pháp lí để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm quyền này.

+ Thân bài:

  • Trình bày về những việc làm thể hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế của công dân:

  • HS trình bày những việc làm thể hiện về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế của công dân trong đời sống.

  • HS nêu ra những hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

  • HS đưa ra những nhận xét của bản thân về việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế và rút ra bài học cho bản thân.

+ Kết bài:

  • Khẳng định ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế đối với sự phát triển của xã hội.

  • HS kêu gọi, đề xuất các phương án khắc phục những vấn đề còn tồn tại: Các cấp chính quyền cần có các chỉ đạo kịp thời, sát sao hơn trong công tác tuyên truyền các chính sách pháp luật cho người dân; Tăng cường kiểm tra, có những biện pháp răn đe, xử phạt nghiêm đối với những hành vi vi phạm,...

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm, thực hiện nhiệm vụ.

- GV theo dõi quá trình HS thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS nộp sản phẩm vào bài học sau. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV kết thúc tiết học.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học:

+ Nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

+ Phân tích, đánh giá được hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

+ Nhận biết được trách nhiệm công dân trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

- Rèn luyện:

+ Vận động gia đình, người thân thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế.

- Hoàn thành bài tập Vận dụng SGK và bài tập trong SBT.

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (200k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án công dân 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD GIÁO DỤC CÔNG DÂN 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

BÀI 1 – 5

Giáo án Công dân 9 chân trời bài 1: Sống có lí tưởng
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 2: Khoan dung
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 3: Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 4: Khách quan và công bằng
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 5: Bảo vệ hòa bình

BÀI 6 – 10

Giáo án Công dân 9 chân trời bài 6: Quản lí thời gian hiệu quả
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 7: Thích ứng với thay đổi
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 8: Tiêu dùng thông minh
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
Giáo án Công dân 9 chân trời bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế

II. GIÁO ÁN POWERPOINT GIÁO DỤC CÔNG DÂN 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

BÀI 1 – 5

Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 1: Sống có lí tưởng
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 2: Khoan dung
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 3: Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 4: Khách quan và công bằng
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 5: Bảo vệ hòa bình

BÀI 6 – 10

Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 6: Quản lí thời gian hiệu quả
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 7: Thích ứng với thay đổi
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 8: Tiêu dùng thông minh
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí (P2)
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế
Giáo án điện tử Công dân 9 chân trời Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế (P2)

Chat hỗ trợ
Chat ngay