Nội dung chính Ngữ văn 9 cánh diều Bài 5: Câu đơn, câu ghép
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 5: Câu đơn, câu ghép sách Ngữ văn 9 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÂU ĐƠN, CÂU GHÉP
1. LỰA CHỌN CÂU ĐƠN, CÂU GHÉP
Đặc điểm | Câu đơn | Câu ghép |
Khái niệm | Là câu do một cụm chủ vị nòng cốt (không bị bao chứa trong cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ vị khác) tạo thành. | Là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ vị nòng cốt ghép lại với nhau tạo thành, mỗi cụm chủ vị đó được gọi là một vế câu. |
Vai trò | Diễn đạt một nội dung đơn giản. | Biểu thị một nội dung phức tạp (gồm các sự việc có quan hệ chặt chẽ với nhau). |
Ví dụ | + “Anh Sáu khe khẽ nói.” (Nguyễn Quang Sáng) + “Họ khóc là phải lắm”. (Anh Đức) | “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (Hồ Chí Minh). |
2. CÁC KIỂU CÂU GHÉP
a. Câu ghép đẳng lập
- Là câu ghép do các vế câu có quan hệ bình đẳng với nhau tạo thành.
- Về nghĩa, giữa các vế câu này có thể có những quan hệ như sau:
+ Liệt kê, ví dụ: “Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.” (Ngô Tất Tố).
+ Nối tiếp, ví dụ: “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.” (Tô Hoài).
+ Đối ứng, ví dụ: “Ông nói gà, bà nói vịt.” (Tục ngữ).
+ Lựa chọn, ví dụ: “Mình đọc hay tôi đọc?” (Nam Cao);...
b. Câu ghép chính phụ
- Là câu ghép do các vế câu có quan hệ phụ thuộc với nhau tạo thành.
- Về nghĩa, giữa các vế câu này có thể có những quan hệ như sau:
+ Nguyên nhân – kết quả, ví dụ: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.” (Tô Hoài).
+ Điều kiện – kết quả, ví dụ: “Nếu anh cho phép thì ta cứ - đọc.” (Nam Cao).
+ Nhượng bộ, ví dụ: “Dù cuộc sống có nhiều vất vả, Lê cũng có một cái gia đình." (Nguyễn Minh Châu).
+ Chú giải (quan hệ giữa vế câu được chú giải và vế câu chú giải), ví dụ: “Hắn đờ hai con mắt khẽ rên: hắn chỉ còn đủ sức để rên khe khẽ.” (Nam Cao).
3. CÁCH NỐI CÁC VẾ TRONG CÂU GHÉP
- Trong câu ghép, các vế câu có thể được nối trực tiếp với nhau.
- Nối bằng kết từ (còn, rồi, và, hay,...), cặp kết từ (vì... nên..., sở dĩ... là vì...; nếu... thì..., giá... thì...; tuy... nhưng..., mặc dù... nhưng...; chẳng những/ không chỉ... mà/ mà còn...).
- Hoặc các phó từ, cặp phó từ, cặp đại từ (lại, càng...càng..., vừa...đã..., chưa... đã..., bao nhiêu...bấy nhiêu,...).
=> Giáo án Ngữ văn 9 Cánh diều bài 5: Câu đơn, câu ghép