Nội dung chính Ngữ văn 9 cánh diều Bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần sách Ngữ văn 9 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều
BÀI 7: THƠ TÁM CHỮ VÀ THƠ TỰ DO
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CHƠI CHỮ, ĐIỆP THANH, ĐIỆP VẦN
I. Tìm hiểu tri thức Ngữ văn
Biện pháp tu từ | Đặc điểm | Tác dụng |
Chơi chữ | - Là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) khai thác nét đặc sắc về mặt ngữ âm, chữ viết, ngữ nghĩa của các từ ngữ. - Một số cách chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm. + Dùng lối nói trại âm (gần âm). + Dùng cách điệp âm. + Dùng lối nói lái. + Dùng từ đa nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa. + Sử dụng các tiếng hay từ chỉ những sự vật có quan hệ gần gũi với nhau. - Thường được sử dụng trong văn chương (thơ văn trào phúng) và cuộc sống hàng ngày. | Tăng sức hấp dẫn cho văn bản, tạo nên sự bất ngờ, làm cho câu nói dí dỏm, hài hước và thú vị,... |
Điệp thanh | Là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) dùng lặp lại nhiều lần một kiểu thanh điệu ở các âm tiết | Tạo âm hưởng nhất định cho câu thơ, câu văn và nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó. |
Điệp vần | Là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) dùng lặp lại một vẫn ở các âm tiết đứng gần nhau. | Tạo âm hưởng, vần điệu nhất định cho câu thơ, câu văn và nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó. |
II. Luyện tập
Bài tập 1 (SGK trang 41-42)
Câu | Lối chơi chữ | Tác dụng |
a | Sử dụng từ đồng âm: nước 1, (chỉ đồ uống) đồng âm với nước 2 (chỉ đất nước, quốc gia), quan 1 (chỉ đơn vị tiền tệ cũ thời phong kiến) đồng âm với quan 2 (chỉ viên chức có quyền hành trong bộ máy nhà nước phong kiến, thực dân). | Tạo ra cách hiểu nước đôi, ngầm thể hiện sự chính trực của chủ quản, đồng thời, chỉ trích những kẻ bán nước, buôn quan bán tước: quản hàng chỉ bán nước uống chứ không bán nước (không bán Tổ quốc), chỉ bán hàng để kiếm tiền trăm, tiền chục chứ không mua quan bán tước. |
b | Dùng từ gần âm: tài – tai. | Tác giả đã dựa vào mối quan hệ gần gũi về ngữ âm giữa các từ tài và tai (hai từ chỉ khác nhau ở thanh điệu) để phát hiện mối quan hệ oái oăm giữa tài năng và tai hoạ: người có tài năng thường gặp tai hoạ. |
c | Dùng từ ngữ đồng nghĩa và trái nghĩa: Sầu riêng chỉ một loại quả, đồng thời cũng có nghĩa là nỗi buồn riêng. Trong nghĩa thứ hai, sầu riêng trái nghĩa với vui chung (niềm vui của nhiều người). | Việc khai thác mối quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa giữa các từ ngữ tạo nên sự bất ngờ, làm cho câu thơ dí dỏm, thú vị. |
Bài tập 2 (SGK trang 42)
- Bài thơ này Bác làm để tỏ lòng cảm ơn nhà thơ Hằng Phương đã biểu Người một gói cam. Cách chơi chữ được Bác Hồ sử dụng trong bài thơ này là dùng từ đồng âm: “Cam” là tên một loại quả có vị ngọt đồng âm với “cam” (trong “cam lai”) có nghĩa là ngọt, sung sướng.
- Sự tài tình, điều thú vị trong cách chơi chữ của Bác Hồ là đã khai thác được cả mối quan hệ đồng âm lẫn mối quan hệ gần gũi về nghĩa giữa hai từ. Từ món quà là những quả “cam” ngọt ngào, Bác liên tưởng đến ngày “cam lai” (niềm sung sướng, hạnh phúc đến), ngày toàn dân được hưởng niềm vui độc lập, tự do.
Bài tập 3 (SGK trang 42)
+ Chỉ ra các từ ngữ (tiếng) được tác giả sử dụng để chơi chữ: “liu điu”, “rắn”, “hổ lửa”, “mai gầm”, ráo, “lằn” (thằn lằn), “trâu” (hổ trâu), “hổ mang” (các từ chỉ loài rắn và bò sát).
+ Sự tài tình của tác giả trong việc sử dụng các từ ngữ trên thể hiện ở chỗ trong một bài thơ ngắn viết về đề tài “rắn đầu biếng học”, tác giả đã sử dụng biện pháp chơi chữ bằng từ đồng âm để vừa nói về cậu học trò cứng đầu, khó bảo khiến cha mẹ phiền lòng, vừa kể tên một loạt rắn và bỏ sát nói chung: “liu điu”, “rắn”, “hổ lửa”, “mai gầm”, ráo, “lằn” (thằn lằn), “trâu” (hổ trâu), “hổ mang”. Cách chơi chữ của tác giả đã tạo nên sự bất ngờ, làm cho bài thơ hết sức độc đáo, thú vị.
Bài tập 4 (SGK trang 42-43)
Câu | Biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần | Tác dụng |
a | Biện pháp tu từ điệp thanh được thể hiện ở việc sử dụng trong dòng thơ thứ hai 5 thanh trắc (xen kẽ với 3 thanh bằng) tạo nên âm điệu không bằng phẳng, thay đổi liên tiếp. | Thể hiện con đường gập ghềnh, tâm trạng phiền muộn, bấp bênh của nàng Kiều và báo hiệu cuộc đời chìm nổi, đầy gian truân, trắc trở của nàng. |
b | Sử dụng liên tiếp 5 thanh trắc ở các âm tiết trong dòng thơ thứ nhất tạo âm điệu không bằng phẳng với đường nét đi lên mạnh, kết thúc bằng âm tiết có âm cuối tắc – vô thanh (t). | Nhấn mạnh vào trạng thái tâm lí phẫn uất. Trái lại, việc dùng thanh bằng ở tất cả các âm tiết trong dòng thơ thứ hai lại tạo âm hưởng nhẹ nhàng, chậm rãi, lan toả đều đều, có tác dụng miêu tả sự thư giãn, trạng thái mê mải của tâm hồn. |
c | Dùng lặp lại các vần i và uc ở hai âm tiết đứng liền nhau (đi - di, chúc - giục) trong dòng thơ thứ nhất. | Thể hiện mối quan hệ giữa các sự việc “Bác Hồ đi xa – Bác để lại bản Di chúc - Bản Di chúc thúc giục hành động của mỗi người”, qua đó, nói lên tâm nguyện của mỗi người dân Việt Nam thực hiện Di chúc của Bác Hồ. |
d | Dùng lặp lại các vần ương, ăng ở những âm tiết đứng liền nhau (dương - sương, trắng – nắng) đều kết thúc bằng âm mũi ng. | Gây ấn tượng vang miêu tả sinh động cảnh sắc mùa xuân Ba Lan với không gian trải rộng, ánh nắng ấm áp tràn ngập trên mọi nẻo đường. |
=> Giáo án Ngữ văn 9 Cánh diều bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần