Trắc nghiệm đúng sai Công nghệ chăn nuôi 11 cánh diều Bài 6: Chọn giống vật nuôi
Phiếu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Đ/S môn Công nghệ 11 (chăn nuôi) Bài 6: Chọn giống vật nuôi sách cánh diều. Bộ câu hỏi nhằm giúp học sinh vừa ôn tập bài học, vừa làm quen dần với dạng bài tập mới trong chương trình thi THPT. Các câu hỏi tăng dần về độ khó. Tài liệu có file Word tải về. Thời gian tới, nội dung này sẽ tiếp tục được bổ sung.
Xem: => Giáo án công nghệ 11 - Công nghệ chăn nuôi cánh diều
BÀI 6: CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Câu 1: Khả năng sinh trưởng và phát dục là tiêu chí quan trọng trong chọn giống vật nuôi. Sinh trưởng là sự tăng khối lượng, kích thước cơ thể, được đánh giá qua cân đo định kỳ. Các chỉ tiêu gồm khối lượng cơ thể theo từng giai đoạn tuổi (tính bằng gram hay kilogram), tốc độ tăng khối lượng (tính bằng gram/ngày), hiệu quả sử dụng thức ăn (số kilogram thức ăn để tăng một kilogram khối lượng cơ thể). Phát dục là sự biến đổi chất lượng cơ quan trong cơ thể. Việc đánh giá sinh trưởng và phát dục giúp chọn lọc vật nuôi có tiềm năng làm giống.
a) Hiệu quả sử dụng thức ăn là số kilogram thức ăn cần thiết để tăng một kilogram khối lượng cơ thể vật nuôi.
b) Sinh trưởng là quá trình tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận hay toàn bộ cơ thể con vật, có thể theo dõi bằng cách cân, đo định kỳ.
c) Tốc độ tăng khối lượng của vật nuôi được tính bằng tổng khối lượng đạt được trong suốt vòng đời chia cho số ngày nuôi.
d) Phát dục là quá trình vật nuôi tăng trưởng nhanh về khối lượng mà không có sự thay đổi về chất lượng các cơ quan trong cơ thể.
Đáp án:
- C, D đúng
- A, B sai
Câu 2: Chọn lọc cá thể là phương pháp được thực hiện tại các trung tâm giống nhằm chọn ra vật nuôi có chất lượng cao. Quá trình này gồm ba bước: chọn lọc tổ tiên dựa trên phả hệ để đánh giá phẩm chất di truyền, chọn lọc bản thân bằng cách nuôi dưỡng vật nuôi trong điều kiện tiêu chuẩn để phát huy tối đa tiềm năng di truyền, và kiểm tra đời con nhằm xác định khả năng di truyền các tính trạng tốt. Đây là phương pháp cho hiệu quả cao nhưng đòi hỏi nhiều thời gian, trình độ kỹ thuật và điều kiện cơ sở vật chất phù hợp.
a) Chọn lọc cá thể là phương pháp chọn lọc được thực hiện tại các trang trại chăn nuôi nhỏ lẻ, không yêu cầu tiêu chuẩn cao về giống.
b) Chọn lọc tổ tiên dựa vào phả hệ để dự đoán phẩm chất của vật nuôi, nếu tổ tiên có phẩm chất tốt thì đời sau có khả năng duy trì đặc điểm tốt.
c) Kiểm tra đời con giúp xác định khả năng di truyền của vật nuôi bố mẹ, từ đó quyết định tiếp tục sử dụng hay loại thải vật nuôi giống.
d) Chọn lọc bản thân không cần môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc tiêu chuẩn, vì vật nuôi sẽ tự biểu hiện các tính trạng di truyền sẵn có.
Câu 3: Chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử là phương pháp sử dụng gene hoặc đoạn DNA liên quan đến tính trạng mong muốn để chọn giống vật nuôi. Phương pháp này giúp phân biệt các nhóm vật nuôi và chọn lọc cá thể mang kiểu gene phù hợp, rút ngắn thời gian chọn lọc nhờ xác định thông tin di truyền sớm. Tuy nhiên, nó đòi hỏi kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại và chi phí lớn. Ví dụ, để tăng số con đẻ ra của lợn nái Landrace, người ta phân tích gene RNF4 và chọn những con mang kiểu gene CC, vì chúng có năng suất sinh sản cao hơn so với các kiểu gene khác.
Trong buổi thảo luận về ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn giống vật nuôi, các bạn học sinh đưa ra ý kiến như sau:
a) Gene RNF4 có liên quan đến năng suất sinh sản của lợn, trong đó lợn nái Landrace mang kiểu gene CC có số con đẻ ra cao hơn so với các kiểu gene khác.
b) Phương pháp này không yêu cầu trang thiết bị hiện đại hay kỹ thuật cao, có thể áp dụng rộng rãi ở mọi quy mô chăn nuôi.
c) Tất cả các phương pháp chọn lọc vật nuôi đều có hiệu quả như nhau, không có phương pháp nào vượt trội hơn phương pháp khác.
d) Nhờ có sẵn thông tin di truyền phân tử, phương pháp chọn lọc chỉ thị phân tử giúp rút ngắn thời gian chọn lọc.
--------------- Còn tiếp ---------------
=> Giáo án Công nghệ chăn nuôi 11 cánh diều Bài 6: Chọn giống vật nuôi