Trắc nghiệm đúng sai Toán 12 kết nối Bài tập cuối chương VI
Phiếu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Đ/S môn Toán 12 Bài tập cuối chương VI sách kết nối tri thức. Bộ câu hỏi nhằm giúp học sinh vừa ôn tập bài học, vừa làm quen dần với dạng bài tập mới trong chương trình thi THPT. Các câu hỏi tăng dần về độ khó. Tài liệu có file Word tải về. Thời gian tới, nội dung này sẽ tiếp tục được bổ sung.
Xem: => Giáo án toán 12 kết nối tri thức
BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG VI
Câu 1: Lớp 12A có 30 học sinh, trong đó có 17 bạn nữ còn lại là nam. Có ba bạn tên Hiền, trong đó có một bạn nữ và hai bạn nam. Thầy giáo gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng. Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:
a) Xác suất để bạn có tên Hiền được gọi là .
b) Xác suất để có tên Hiền, nhưng với điều kiện bạn đó là nữ là .
c) Xác suất để có tên Hiền, nhưng với điều kiện bạn đó là nam là .
d) Nếu thầy giáo gọi một bạn có tên là Hiền lên bảng thì xác suất để bạn đó là nữ là .
Đáp án:
a) Đúng | b) Sai | c) Đúng | d) Sai |
Câu 2: Cho hai biến cố và , với , , .
a) và . Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:
b) .
c) .
d) .
Đáp án:
Câu 3:Một hộp chứa bốn tấm thẻ cùng loại được ghi số lần lượt từ 1 đến 4. Bạn Lan lấy ra một cách ngẫu nhiên một thẻ từ hộp, xem số trên thẻ rồi bỏ thẻ đó ra ngoài và lại lấy ra một cách ngẫu nhiên thêm một thẻ nữa. Các mệnh đề sau đây đúng hay sai?
a) Không gian mẫu của phép thử có 10 phần tử.
b) Số kết quả thuận lợi của biến cố “thẻ lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ, biết rằng thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số lẻ” bằng 2.
c) Số kết quả thuận lợi của biến cố “thẻ lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ, biết rằng thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số chẵn” bằng 4.
d) Số kết quả thuận lợi của biến cố “thẻ lấy ra lần thứ hai lớn hơn số 1, biết rằng thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số chẵn” bằng 5.
Đáp án:
Câu 4: Lớp 12A có 35 học sinh, mỗi học sinh đều giỏi ít nhất một trong hai môn Toán hoặc Văn. Biết rằng có 23 học sinh giỏi môn Toán và 20 học sinh giỏi môn Văn. Chọn ngẫu nhiên một học sinh của lớp 12A. Các mệnh đề sau đây đúng hay sai?
a) Xác suất để học sinh được chọn giỏi môn Toán biết rằng học sinh đó cũng giỏi môn Văn bằng
b) Xác suất để học sinh được chọn "giỏi môn Văn biết rằng học sinh đó cũng giỏi môn Toán" bằng
c) Xác suất để học sinh được chọn "không giỏi môn Toán biết rằng học sinh đó giỏi môn Văn" bằng
d) Xác suất để học sinh được chọn "không giỏi môn Văn biết rằng học sinh đó giỏi môn Toán" bằng
Đáp án:
Câu 5: Hộp thứ nhất chứa viên bi vàng, viên bi xanh. Hộp thứ hai chứa viên bi vàng, viên bị xanh và viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên viên bi từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai, sau đó lấy ra viên bi bất kỳ từ hộp thứ hai. Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:
a) Xác suất để lấy được bi xanh từ hộp thứ nhất là .
b) Xác suất để lấy được bi vàng từ hộp thứ nhất là .
c) Biết rằng lấy được bi màu xanh từ hộp thứ nhất. Xác suất để lấy được 2 viên bi khác màu từ hộp thứ hai là .
d) Xác suất để lấy được 2 bi vàng từ hộp thứ hai là .
Đáp án:
Câu 6: Lớp 12A có 40 học sinh, trong đó có 25 học sinh tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh, 16 học sinh tham gia câu lạc bộ Toán, 12 học sinh vừa tham gia câu lạc bộ tiếng Anh vừa tham gia câu lạc bộ Toán. Chọn ngẫu nhiên 1 học sinh. Xét các biến cố sau:
A: “Học sinh được chọn tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh”;
B: “Học sinh được chọn tham gia câu lạc bộ Toán”.
Các mệnh đề sau đây là đúng hay sai?
a) .
b) .
c) .
d) .
Đáp án:
Câu 7: Một chiếc hộp có 80 viên bi, trong đó có 50 viên bi màu đỏ và 30 viên bi màu vàng; các viên có kích thước và khối lượng như nhau. Sau khi kiểm tra, người ta thấy 60% số viên bi màu đỏ có đánh số và 50% số viên bi màu vàng có đánh số, những viên bi còn lại không đánh số. Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:
a) Số viên bi màu đỏ có đánh số là 20.
b) Số viên bi màu vàng không đánh số là 15.
c) Lấy ra ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số là .
d) Lấy ra ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Xác suất để viên bi được lấy ra không có đánh số là .
Đáp án:
Câu 8: Có hai đội thi đấu môn bắn súng. Đội I có 8 vận động viên, đội II có 10 vận động viên. Xác suất đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội I và đội II tương ứng là 0,6 và 0,55. Chọn ngẫu nhiên một vận động viên.
Các mệnh đề sau đúng hay sai?
a) Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I là .
b) Xác suất không đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội II là .
c) Xác suất để vận động viên này đạt huy chương vàng là .
d) Giả sử vận động viên được chọn đạt huy chương vàng. Xác suất để vận động viên này thuộc đội I là .
Đáp án:
Câu 9: Năm 2001, Cộng đồng Châu Âu có làm một đợt kiểm tra rất rộng rãi các con bò để phát hiện những con bị bệnh bò điên. Người ta tiến hành một loại xét nghiệm và cho kết quả như sau: Khi con bò bị bệnh bò điên thì xác suất để ra phản ứng dương tính trong xét nghiệm là ; còn khi con bò không bị bệnh thì xác suất để xảy ra phản ứng dương tính trong xét nghiệm đó là . Biết rằng ti lệ bò bị mắc bệnh bò điên ở Hà Lan là 1,3 con trên 100000 con. Gọi là biến cố một con bò bị bệnh bò điên, là biến cố một con bò phản ứng dương tính với xét nghiệm. Các mệnh đề sau đây đúng hay sai?
a).
b) .
c) .
d) .
Đáp án:
Câu 10: Lớp 12A có 40 học sinh, trong đó có 25 học sinh tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh, 16 học sinh tham gia câu lạc bộ Toán Học, 12 học sinh tham gia cả hai câu lạc bộ Tiếng Anh và Toán Học. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Xét các biến cố sau:
A: “ Học sinh được chọn tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh”.
B: “ Học sinh được chọn tham gia câu lạc bộ Toán Học”.
Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:
a) .
b)
c) .
d)
Đáp án:
=> Giáo án Toán 12 kết nối Bài tập cuối chương VI