Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P4)

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P4). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức

ÔN TẬP CHƯƠNG 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT

 (PHẦN 4 - 20 CÂU)

Câu 1. Bài tiết là gì?

Trả lời:

Bài tiết là quá trình loại bỏ ra khỏi cơ thể các chất sinh ra từ chuyển hóa mà cơ thể  không sử dụng, các chất độc hại và các chất thừa.

Câu 2: Hệ miễn dịch là gì?

Trả lời:                              

- Hệ miễn dịch là một hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh và bảo vệ cơ thể khỏi các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, tế bào ung thư và các tác nhân gây hại khác.

- Hệ miễn dịch bao gồm các tế bào và các phân tử sinh học, cùng với các cơ chế và quá trình phát triển, hoạt động để phát hiện và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh.

Câu 3: Hệ tuần hoàn có mấy dạng? Là những dạng nào?

Trả lời:                              

Hệ tuần hoàn có 4 dạng bao gồm:

- Hệ tuần hoàn hở.

- Hệ tuần hoàn kín, gồm: Hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép.

Câu 4: Hô hấp ở động vật là?

Trả lời:

Là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để oxy hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời giải phóng CO2 ra ngoài.

Câu 5: Chuyển hóa năng lượng ở sinh vật là gì?

Trả lời:

Chuyển hóa năng lượng trong sinh vật là quá trình biến đổi năng lượng từ một dạng sang dạng khác để cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của sinh vật. Trong quá trình này, sinh vật sử dụng các chất dinh dưỡng và khí oxy để tạo ra ATP (adenosine triphosphate) - loại phân tử năng lượng được sử dụng trong hầu hết các quá trình sinh học.

Câu 6: Trình bày quá trình trao đổi khí qua phổi?

Trả lời:

- Quá trình trao đổi khí qua phổi là quá trình quan trọng trong quá trình hô hấp của động vật có xương sống, bao gồm cả con người. Quá trình này giúp cung cấp khí oxy cho cơ thể và loại bỏ khí CO2.

- Khi động vật thở vào, khí oxy đi vào mũi và miệng và đi qua đường hô hấp. Sau đó, khí oxy đi qua phế nang và đi vào phổi thông qua các ống khí. Tại đây, khí oxy đi qua các mao mạch mỏng ở trong phổi, qua các màng mỏng để đi vào máu.

- Khí CO2 từ máu đi qua các màng mỏng và được đưa vào phế nang. Từ đó, khí CO2 sẽ đi ra ngoài cơ thể khi ta thở ra.

Câu 7: Quá trình chuyển hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng ở động vật diễn ra tại các bộ phận và cơ quan nào ở động vật?

Trả lời:

Quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng ở động vật diễn ra chủ yếu tại đường ruột và các cơ quan liên quan đến nó, bao gồm:

- Miệng: Quá trình tiêu hóa bắt đầu tại miệng với sự giúp đỡ của nước bọt và enzyme có trong nước bọt để phân hủy thức ăn.

- Dạ dày: Sau khi thức ăn được nhai và nuốt xuống dạ dày, nó được xử lý bởi nước dạ dày và các enzyme có trong nước dạ dày.

- Ruột non: Thức ăn từ dạ dày chuyển đến ruột non, nơi các enzyme tiếp tục giải phóng chất dinh dưỡng. Tại đây, các chất dinh dưỡng hấp thụ vào thành mạch máu và sau đó chuyển đến gan để được xử lý.

- Ruột già: Sau khi thức ăn được tiêu hóa ở ruột non, chất dinh dưỡng và nước tiếp tục di chuyển đến ruột già, nơi các chất dinh dưỡng cuối cùng được hấp thụ.

- Gan: Gan có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng. Nó xử lý các chất dinh dưỡng được hấp thụ từ ruột non và ruột già và chuyển chúng đến toàn bộ cơ thể.

- Thận: Thận loại bỏ các chất thải khỏi cơ thể, bao gồm cả chất dinh dưỡng không được sử dụng.

Câu 8: Hãy nêu mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp?

Trả lời:

- Cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme.

- Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và Oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và H2O lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

Nói cách khác, quang hợp chính là tiền đề của hô hấp và ngược lại.

Câu 9: Hãy trình bày về con đường cố định CO2 ở thực vật C4?

Trả lời:

- Quá trình cố định CO2 bằng enzyme PEP carboxylase, chuyển đổi CO2 thành một hợp chất đơn giản hơn là oxaloacetate. Hợp chất này sau đó được chuyển sang nơi mà quá trình Calvin diễn ra. Tại đây, oxaloacetate được chuyển đổi thành malate và sau đó vào các tế bào chứa các cloroplast. CO2 được giải phóng để tham gia vào quá trình Calvin.

- Ở khu vực ngoài cùng của lá, thực hiện trực tiếp quá trình cố định CO2 bằng enzyme Rubisco, như trong thực vật C3. Tuy nhiên, sự cố định CO2 tại đây chỉ xảy ra ở một nồng độ rất thấp, khoảng 10-25% so với tế bào đơn. Do đó, thực vật C4 có thể tiết kiệm nước và đạt hiệu suất quang hợp cao hơn trong điều kiện nhiệt độ và ánh sáng cao.

Câu 10: Hãy trình bày sự khác biệt giữa hai dòng mạch gỗ và mạch rây?

Trả lời:

Hai dòng mạch gỗ và mạch rây đều là những phần chính của thân cây và có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây. Tuy nhiên, chúng có sự khác biệt như sau:

- Cấu trúc vật lý - Mạch gỗ là một phần của phloem, tạo ra lớp mô vữa nằm giữa vỏ cây và lõi cây, còn mạch rây là phần của xylem, nằm trong lõi cây.

- Chức năng - Mạch gỗ chịu trách nhiệm chuyển chất dinh dưỡng và nước từ rễ đến các bộ phận khác của cây. Mạch rây chịu trách nhiệm vận chuyển chất dinh dưỡng (chẳng hạn như sản phẩm của quang hợp) từ các bộ phận khác của cây đến lõi cây.

- Cấu trúc mô tế bào - Mạch gỗ chứa các tế bào chết, tạo ra các khe hở giúp dòng chất lỏng dễ dàng đi qua. Mạch rây thường không có các khe hở và có các tế bào sống.

- Vị trí - Mạch gỗ thường nằm sát với vỏ cây trong khi mạch rây nằm sâu trong lõi cây.

Câu 11: Sự khác biệt giữa quá trình đồng hóa và dị hóa là gì?

Trả lời:

- Đồng hóa và dị hóa là một tập hợp các quá trình trao đổi chất, được gọi chung là quá trình trao đổi chất.

- Đồng hóa là một tập hợp các phản ứng tham gia vào quá trình tổng hợp các phân tử phức tạp, bắt đầu từ các phân tử nhỏ bên trong cơ thể. Dị hóa là một tập hợp các phản ứng liên quan đến việc phân hủy các phân tử phức tạp như protein, glycogen và triglyceride thành các phân tử đơn giản hoặc các đơn phân tương ứng như axit amin, glucose và axit béo.

- Các Sự khác biệt chính giữa đồng hóa và dị hóa là đồng hóa là một quá trình xây dựng và quá trình dị hóa là một quá trình phá hủy.

Câu 12: Ở Ai Cập, Hy Lạp thời xưa, có những người đàn ông có máu màu xanh, và họ được coi là các anh hùng trên chiến trường. Hãy giải thích vì sao lại có điều này dưới góc độ khoa học sinh học?

Trả lời:

Lý do một phần là do sự có mặt ion Cu2+ làm cho khi đánh, chém trúng ông ta thì vết thương sẽ mau lành và không chảy máu nhiều. Là một đất nước đầy thần thoại, và khi không có khoa học giải thích nhiều thứ, thì người Ai Cập, Hi Lạp.. dường như cực kì tôn sùng những người có máu màu xanh này (đương nhiên trường hợp này cũng rất hiếm).

Câu 13: Tại sao các động vật sống dưới nước như cá và tôm phải có hệ thống hô hấp riêng để đáp ứng nhu cầu oxy của chúng trong môi trường nước?

Trả lời:

- Các động vật sống dưới nước như cá và tôm cần phải có hệ thống hô hấp riêng để đáp ứng nhu cầu oxy của chúng trong môi trường nước vì khác với không khí, nước không chứa đủ oxy để cung cấp cho các sinh vật thở hô hấp. Nước chỉ chứa khoảng 1/30 lượng oxy so với không khí và oxy trong nước cũng dễ bị hòa tan vào khí carbonic gây ra sự suy giảm lượng oxy hòa tan trong nước.

- Trong môi trường nước, khí oxy phải được hòa tan vào nước trước khi có thể được hít thở bởi các cơ quan thở của động vật, như mang hoặc màng nhĩ. Điều này có nghĩa là các động vật sống dưới nước phải có hệ thống thích nghi đặc biệt để có thể hấp thụ oxy từ nước xung quanh và đưa nó vào máu để cung cấp oxy cho cơ thể hoạt động.

Câu 14: Tại sao khi làm món dạ dày lợn người ta sẽ thường không làm thật sạch như mề gà, vịt, hay bất cứ loại dạ dày của con vật nào khác?

Trả lời:

Tuy lợn là loài ăn tạp nhưng lợn lại chủ yếu ăn thực vật nhiều hơn. Do vậy, trong dạ dày lợn có nhiều vi sinh vật để phân giải cellulose trong thực vật mà những vi sinh vật này có lợi cho hệ tiêu hoá của con người. Vậy nên, khi làm dạ dày lợn người ta ko làm sạch.

Câu 15: Vì sao các giải pháp bảo quản nông phẩm, thực phẩm, rau quả đều nhằm mục tiêu hạn chế cường độ hô hấp? Có nên giảm cường độ hô hấp tới 0 không? Tại sao?

Trả lời:

- Các giải pháp bảo quản đều nhằm mục đích hạn chế cường độ hô hấp vì:

+ Hô hấp làm mất dần chất hữu cơ.

+ Hô hấp làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản

+ Làm tăng độ ẩm, nên nếu đẩy mạnh độ hô hấp giúp cho vi sinh vật gây hại phá hỏng thành phẩm.

+ Làm chỉnh sửa thành phần ko khí trong môi trường bảo quản dẫn đến O2 giảm nhiều xuất hiện môi trường kỵ khí làm thành phẩm sẽ bị phân hủy mau chóng.

- Không nên giảm cường độ hô hấp tới 0, vì thực phẩm, nông phẩm, rau quả bảo quản sẽ hỏng, nhất là hạt giống, củ giống.

Câu 16: Bạn hãy cho biết “Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu sự bài tiết trong cơ thể”?

Trả lời:

- Nghiên cứu sự bài tiết có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc và chức năng của các tế bào, mô và các cơ quan trong cơ thể con người.

- Cung cấp cho chúng ta thông tin về các hệ thống bài tiết, chẳng hạn như hệ thống tiết niệu, hệ thống tiết mồ hôi,… giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của chúng.

- Giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các bệnh lý và rối loạn của cơ thể, giúp chúng ta phát hiện các vấn đề sức khỏe một cách nhanh chóng và chính xác.

- Giúp chúng ta tìm ra các dấu hiệu và chỉ số bài tiết đặc biệt, giúp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến sự bài tiết như bệnh thận, bệnh đường tiểu đường, bệnh giáp, và nhiều bệnh lý khác.

- Cung cấp thông tin quan trọng cho việc phát triển các loại thuốc và phương pháp điều trị mới.

Câu 17: Dân gian có câu “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe sấm động phất cờ mà lên”. Bằng kiến thức khoa học, bạn hãy giải thích câu nói trên?

Trả lời:

- Trồng lúa vào vụ chiêm (vụ lúa trong mùa hè thường khô hạn và thiếu nước) nên cây lúa chỉ đật tầm ngang bờ ruộng thôi. Hễ nghe sấm động (có sấm động dẫn đến mưa dông) cây lúa sẽ trổ bông và cho mùa màng bội thu.

- Mưa giông không chỉ cung cấp nước cho cây lúa mà nó còn cung cấp phân đạm cho cây nữa giúp cho cây lúa phát triển tươi tốt, trổ bông và trĩu quả.

- Khi có sấm sét

N2 + O2 → 2NO

- NO dễ dàng tác dụng với oxi không khí tạo thành NO2

2NO + O2 → 2NO2

- NO2 kết hợp với oxi không khí và nước mưa tạo thành axit nitric

4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

- Axit nitric rơi xuống đất kết hợp với một số khoáng chất trong đất tạo thành muối nitrat (đạm nitrat) cung cấp cho cây trồng.

Câu 18: Cho các thông tin sau

Kích thước của một bạch cầu: Trung bình khoảng 7-8 micromet (µm) trong đường kính.

Kích thước của một tế bào: Trung bình khoảng 10-20 µm trong đường kính.

Tỷ lệ bạch cầu trong máu: Trung bình khoảng 4-11 triệu bạch cầu trên mỗi microlit (µL) máu.

Bạn hãy tính số lượng bạch cầu trong một tế bào có đường kính trung bình là 15 µm?

Trả lời:

- Tính thể tích của tế bào:

Thể tích của tế bào được tính bằng công thức V = (4/3) x π x (r^3), trong đó r là bán kính của tế bào.

V = (4/3) × π × (7,5 µm)3

V = 1,767 µm3

- Tính số lượng bạch cầu trong thể tích của tế bào:

Để tính số lượng bạch cầu trong thể tích của tế bào, ta cần biết tỷ lệ bạch cầu trong máu và số lượng máu trong tế bào.

- Giả sử ta có một tế bào có thể tích là 1,767 µm3 và tỷ lệ bạch cầu trên mỗi µL máu là 5 triệu bạch cầu. Khi đó:

+ Thể tích máu trên mỗi µL: 1 µL = 1000 µm3.

+ Số lượng bạch cầu trong một µL máu: 5 triệu bạch cầu.

+ Số lượng bạch cầu trong tế bào có thể tính bằng cách chia thể tích của tế bào cho thể tích máu trên mỗi µL, rồi nhân với tỷ lệ bạch cầu trong máu.

+ Số lượng bạch cầu trong tế bào = (1,767 µm3 ÷ 1000 µm3) × 5 triệu bạch cầu.

+ Số lượng bạch cầu trong tế bào = 8,835 bạch cầu.

Câu 19: Giả sử một con vật được cho ăn một lượng thức ăn nhất định, và sau đó đo lường lượng dinh dưỡng hấp thu được từ thức ăn đó. Số liệu cụ thể như sau:

Lượng thức ăn được ăn là 500g

Lượng protein hấp thu là 50g

Lượng carbohydrate hấp thu là 80g

Lượng lipid hấp thu là 30g

Hãy tính toán tổng lượng dinh dưỡng hấp thu của con vật?

Trả lời:

- Tổng lượng thức ăn đã ăn bằng tổng lượng protein, carbohydrate và lipid:

50g + 80g + 30g = 160g

- Tỷ lệ dinh dưỡng hấp thu bằng tổng lượng dinh dưỡng hấp thu chia cho lượng thức ăn đã ăn: 160g / 500g = 0,32g

- Tỷ lệ trên có thể được chuyển đổi sang dạng phần trăm bằng cách nhân với 100, ta có: 0,32 × 100 = 32%

Vì vậy, động vật trong ví dụ này hấp thu được khoảng 32% dinh dưỡng từ lượng thức ăn đã ăn.

Câu 20: Chất X có tác dụng ức chế sự bài tiết H+ + ở các tế bào ống thận. Đẻ nghiên cứu tác dụng này của chất X trong mối liên quan với môi trường nội môi, người ta đã tiến hành tiêm chất X với liều lượng có tác dụng lên chuột thí nghiệm. Hãy cho biết ở chuột được tiêm chất X như trên thì các thành phần: thể tích nước tiểu; nồng độ HCO3- - và K+ + trong máu; nồng độ H2PO4- - trong nước tiểu thay đổi như thế nào? Giải thích.

Trả lời:

 - Thể tích nước tiểu tăng lên. Vì chuột được tiêm chất X làm giảm bài tiết H+ + ở tế bào ống thận  giảm tái hấp thụ Na+ + ở thế bào ống thận  Na+ + ở nước tiểu nhiều  tăng giữ nước  tăng thể tích nước tiểu.

- Nồng độ  - Nồng độ HCO3- - trong máu giảm xuống. Vì tế bào ống thận bài tiết H+ + và tái hấp thụ HCO3- - theo hai chiều ngược nhau. Chất X làm giảm bài tiết H+ +  giảm tái hấp thụ HCO3- - vào máu.

- Nồng độ K - Nồng độ K + trong máu tăng lên. Vì dòng dịch chuyển Na + và K + ở tế bào ống thận ngược chiều nhau. Chất X làm giảm bài tiết H+ +  giảm tái hấp thụ Na+  +  giảm dòng K+ + đi ra nước tiểu  tăng tích tụ K+ + trong máu.

- Nồng độ  - Nồng độ H2PO4- - trong nước tiểu giảm. Vì chất X làm giảm bài tiết H+ +  giảm lượng H+ + trong nước tiểu  giảm phản ứng đệm giữa H+ + và H2PO4- - trong nước tiểu:   nồng độ H2PO4- - trong nước tiểu giảm.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay