Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P6)

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P6). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT

 (PHẦN 6 - 20 CÂU)

Câu 1: Hệ tuần hoàn là gì?

Trả lời:

- Là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật, vận chuyển chất dinh dưỡng, oxy, cacbon đioxide, hormone, tế bào máu ra và vào các tế bào trong cơ thể để nuôi dưỡng nó và giúp chống lại bệnh tật, ổn định nhiệt độ cơ thể và độ pH, và để duy trì cân bằng nội môi.

- Hệ tuần hoàn tiếp nhận sản phẩm phân huỷ (chất thái, CO2,..) do tế bào thải ra qua nước mô rồi theo máu đến các cơ quan bài tiết để thải ra ngoài.

Câu 2: Các phương thức trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật là?

Trả lời:                              

Ở sinh vật sống, phương thức trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng bao gồm tự dưỡng và dị dưỡng.

Câu 3: Trình bày nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật?

Trả lời:

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật như:

- Các tác nhân sinh học: Virus, vi khuẩn, nấm,….

- Các tác nhân vật lý: Dòng điện, nhiệt độ, âm thanh, cơ học,….

- Các tác nhân hóa học: Acid, Kiềm, chất độc hóa học trong các loài sinh vật

- Yếu tố di truyền: Từ bố hoặc mẹ

- Tuổi tác: Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng lớn.

Câu 4: Trình bày vai trò của thận trong cân bằng nội môi?

Trả lời:

- Thận điều hòa cân bằng muối và nước, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.

- Duy trì ổn định pH máu qua việc điều chỉnh tiết H+ + và dịch lọc và tái hấp thụ HCO3- - từ dịch lọc về máu.

Câu 5: Các vai trò của chất khoáng đối với cơ thể thực vật là?

Trả lời:                              

- Cấu trúc nên các thành phần của tế bào.

- Điều tiết các quá trình sinh lý.

Câu 6: Phân tích sự hoạt động của hệ mạch?

Trả lời:

- Hệ mạch động mạch: Là phần của hệ mạch nơi máu được đẩy ra khỏi tim và chuyển đến các cơ quan và mô trong cơ thể.

+ Các động mạch có đặc tính là có độ bền cao và có khả năng chịu áp lực cao do lưu lượng máu được đẩy từ tim.

+ Tại các cơ quan, các động mạch nhỏ hơn sẽ phân nhánh ra thành các mạch máu nhỏ hơn để đưa máu đến các tế bào và mô trong cơ thể.

+ Hệ mạch động mạch cũng chứa các van động mạch giúp ngăn máu từ phía ngược lại trở lại tim.

- Hệ mạch tĩnh mạch là phần của hệ mạch nơi máu trở về tim sau khi đã cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào và mô trong cơ thể.

+ Các tĩnh mạch có đặc tính là dễ uốn cong và có thể chịu áp lực thấp hơn so với các động mạch.

+ Tại các cơ quan, các tĩnh mạch nhỏ hơn sẽ kết hợp để tạo thành các suối tĩnh mạch, sau đó đổ vào các tĩnh mạch lớn hơn để trở về tim.

- Các áp lực của máu lên thành mạch được gọi là huyết áp, khi huyết áp tăng tức là vận tốc máu đang chảy cũng đang tăng và ngược lại.

Câu 7: Tại sao trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng lại quan trọng đối với cơ thể sinh vật?

Trả lời:

- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là quá trình quan trọng và cần thiết cho cơ thể sinh vật để duy trì sự sống.

- Khi chúng ta ăn thức ăn, cơ thể sẽ phân hủy các chất dinh dưỡng trong thức ăn thành các chất đơn giản như đường, axit amin và các acid béo. Những chất này được sử dụng để xây dựng các phân tử mới, cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động và duy trì các chức năng sinh lý cơ bản như hô hấp, tim đập và giải độc.

- Chuyển hóa năng lượng cũng là một phần quan trọng của quá trình này. Năng lượng được cung cấp bởi thức ăn được chuyển đổi thành năng lượng hóa học, được sử dụng để hoạt động các tế bào, đẩy động cơ cơ thể và giữ cho cơ thể ấm áp.

- Nếu không có quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, cơ thể sẽ không thể duy trì các chức năng sinh lý cơ bản và sẽ dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng và bệnh lý.

Câu 8: Hãy nêu những vai trò của Nitrogen đối với dinh dưỡng của cây?

Trả lời:

- Vai trò cấu trúc – Nitrogen là thành phần của các hợp chất hữu cơ quan trọng như protein, nucleic acid, diệp lục,…

- Vai trò điều tiết – Nitrogen tham gia cấu tạo nên enzyme, các hormone thực vật,… qua đó điều tiết quá trình sinh trưởng, phát triển ở thực vật.

Câu 9: Trình bày các bước diễn ra để bảo vệ cơ thể của miễn dịch đặc hiệu?

Trả lời:

Cơ chế của miễn dịch đặc hiệu bao gồm các bước sau:

- Nhận dạng: Hệ miễn dịch phân biệt giữa các tác nhân gây bệnh khác nhau dựa trên các phân tử đặc trưng trên bề mặt của chúng. Các phân tử này gọi là kháng nguyên, và chúng có thể là các phân tử protein, carbohydrate hoặc lipid.

- Kích hoạt: Khi một tế bào miễn dịch phát hiện một kháng nguyên, nó kích hoạt một chuỗi các phản ứng sinh hóa trong cơ thể để chuẩn bị cho việc tiêu diệt tác nhân gây bệnh.

- Phản ứng tiêu diệt: Các tế bào miễn dịch, bao gồm các tế bào B và T, thực hiện các phản ứng tiêu diệt để loại bỏ tác nhân gây bệnh khỏi cơ thể. Tế bào B sản xuất các kháng thể, là các phân tử protein có khả năng tương tác với kháng nguyên và tiêu diệt chúng. Tế bào T, bao gồm tế bào T trợ giúp và tế bào T gây độc, có khả năng nhận dạng và tiêu diệt các tế bào nhiễm trùng hoặc ung thư.

- Sự phục hồi: Sau khi tác nhân gây bệnh đã bị tiêu diệt, hệ miễn dịch cần phục hồi lại các tế bào và phân tử miễn dịch đã bị tiêu hao trong quá trình phản ứng tiêu diệt. Quá trình phục hồi này giúp cơ thể con người trở lại trạng thái bình thường sau khi đã chống lại nhiễm trùng hoặc bệnh lý.

Câu 10: Trình bày về trạng thái cân bằng nội môi và lấy ví dụ về điều đó để chứng minh?

Trả lời:

- Trạng thái cân bằng nội môi là trạng thái trong đó các thành phần của môi trường bên trong một hệ thống đang tồn tại ở một trạng thái ổn định và ổn định theo thời gian. Điều này có nghĩa là tỷ lệ giữa các thành phần không thay đổi theo thời gian và hệ thống đang duy trì trạng thái cân bằng.

- Một số ví dụ về trạng thái cân bằng nội môi bao gồm:

+ Trong môi trường nước, tỷ lệ giữa các ion như natri (Na+ +), kali (K+ +), canxi (Ca2+) và magiê (Mg2+) ổn định theo thời gian.

+ Trong cơ thể, các huyết tương và tế bào duy trì một tỷ lệ ion và phân tử nhất định để duy trì sự sống và hoạt động của các tế bào và cơ quan.

 Trong mỗi ví dụ trên, tỷ lệ giữa các thành phần của môi trường bên trong đang được duy trì ổn định bởi các quá trình tự điều chỉnh và tương tác giữa các thành phần khác nhau.

Câu 11: Lợi ích của việc tập luyện thể thao đối với trao đổi hô hấp?

Trả lời:

- Tác động đến cơ hô hấp: Cơ hô hấp được tập luyện với các áp lực đều đặn khiến cơ khỏe hơn và to hơn, khiến cho thể tích khí lưu thông được tăng lên.

- Tăng thông khí phổi/phút và giảm nhịp thở (không thở gấp).

Câu 12: Tại sao việc kiểm soát lượng muối trong chế độ ăn uống là cần thiết để duy trì bài tiết và cân bằng nội môi trong cơ thể?

Trả lời:

Việc kiểm soát lượng muối trong chế độ ăn uống là cần thiết để duy trì bài tiết và cân bằng nội môi trong cơ thể bởi vì muối có thể giữ lại nước trong cơ thể, làm cho cơ thể bị phù nề và gây áp lực lên thận.

Câu 13: Tại sao một số người có thể bị dị ứng với những chất mà hầu hết mọi người đều có thể tiếp xúc được mà không gặp vấn đề?

Trả lời:

Dị ứng là phản ứng quá mức của hệ thống miễn dịch của cơ thể đối với một chất lạ, mà thường không gây hại cho người khác. Tuy nhiên, cơ chế gây ra dị ứng vẫn chưa được hiểu rõ và được đánh giá là phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm di truyền, môi trường sống và cách tiếp xúc với chất gây dị ứng.

Câu 14: Như chúng ta đã thấy, phần đa số là chúng ta có máu màu đỏ, nhưng các tính mạch (như ở cổ tay, cổ chân,…) lại thấy có màu xanh. Điều này được giải thích như thế nào?

Trả lời:

- Yếu tố thứ nhất: Là sự tương tác của ánh sáng với da ở nhiều bước sóng, tương đương với những màu sắc khác nhau. Ánh sáng xuyên qua da, bị hấp thụ và phát ngược trở lại vào môi trường. Quá trình này lập lại hàng nghìn lần trong khoảng thời gian rất nhỏ, thế nên theo phản quan ta nhìn thấy mạch máu có màu xanh.

- Yếu tố thứ hai: Là lượng oxy trong máu ảnh hưởng tới màu máu và khả năng hấp thụ ánh sáng. Oxy được vận chuyển bằng hồng cầu. Dưới tác động xung quanh như nhiệt độ cao, phân tử oxy sẽ rời khỏi hồng cầu làm cho máu có màu thẫm. Màu đỏ thẫm này bản chất vẫn là màu đỏ nhưng dễ nhìn thành màu xanh hơn.

- Yếu tố thứ ba: Là bản thân tĩnh mạch, đặc biệt là đường kính và vị trí của nó. Nếu tĩnh mạch nằm ngay dưới da, chúng sẽ có sắc đỏ. Càng xuống sâu, màu của tĩnh mạch sẽ dẫn pha màu xanh.

Câu 15: Biến đổi khí hậu đang diễn ra cực gắt gao trong thời điểm vài năm trở lại đây. Vậy làm thế nào sự thay đổi khí hậu ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp của các loài động vật, và làm thế nào chúng thích nghi với môi trường mới?

Trả lời:

- Sự thay đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp của các loài động vật bằng cách thay đổi nồng độ khí trong môi trường sống của chúng. Các yếu tố như nồng độ oxy, nồng độ carbon dioxide, nhiệt độ, độ ẩm và các chất khí khác trong không khí đều ảnh hưởng đến cách mà các loài động vật thở.

- Các loài động vật như chim và thú có thể thích nghi với sự thay đổi này bằng cách thay đổi cách thức hô hấp của chúng.

- Nhiều loài động vật, đặc biệt là những loài có hệ thống hô hấp phức tạp hơn, như cá và ếch, có thể khó khăn hơn trong việc thích nghi với sự thay đổi nồng độ carbon dioxide và nhiệt độ môi trường.

- Một số loài cá có thể thích nghi bằng cách di chuyển đến các vùng nước có nhiệt độ thấp hơn hoặc có thể thay đổi tốc độ hô hấp của chúng.

Câu 16: Dân gian có câu “Thẳng như ruột ngựa” hãy cho biết, theo khía cạnh khoa học sinh học, bạn hãy cho biết ruột ngựa thẳng thì có ý nghĩa gì với ngựa?

Trả lời:

- Ruột ngựa phải thẳng vì điều này giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng diễn ra hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với ngựa vì chúng là động vật ăn cỏ và phải tiêu hóa một lượng lớn chất xơ từ thức ăn để cung cấp năng lượng và duy trì sức khỏe.

- Ruột thẳng cũng giúp cho việc loại bỏ chất thải và chất độc hại khỏi cơ thể dễ dàng hơn. Nếu ruột uốn cong, các chất thải có thể bị mắc kẹt trong các khúc quanh cong, gây ra các vấn đề về sức khỏe và khó khắc phục.

Câu 17: Làm thế nào thực vật sử dụng quá trình hô hấp để loại bỏ khí carbon dioxide và tạo ra khí oxy cho môi trường xung quanh?

Trả lời:

Thực vật sử dụng quá trình hô hấp để loại bỏ khí carbon dioxide khỏi cơ thể của chúng và thải nó ra môi trường xung quanh. Trong khi thực hiện quá trình hô hấp, thực vật sử dụng oxy trong không khí và chất dinh dưỡng từ đất để tạo ra năng lượng. Quá trình này đồng thời cũng tạo ra khí oxy, mà thực vật thải ra qua các cơ quan thực vật như lá, để phục vụ cho quá trình hô hấp của các sinh vật khác. Quá trình này còn được gọi là quá trình hô hấp thực vật và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên trái đất.

Câu 18: Một cây xanh A có chiều cao 10m và đường kính thân cây là 30cm. Tính toán khối lượng oxi mà cây A thải ra trong một năm?

Trả lời:

- Ta biết rằng diện tích bề mặt lá của cây phụ thuộc vào diện tích đáy của thân cây. Ta sử dụng công thức tính diện tích đáy hình tròn: (π × (0,15)2) = 0.07065 m2

- Diện tích bề mặt lá của cây theo tỷ lệ 1:10, tức là diện tích bề mặt lá của cây A là:

0,07065 × 10 = 0.7065 m2

- Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, một cây xanh có thể sản xuất 5-10g O2 trong một giờ. Do đó, ta sẽ tính toán lượng khí O2 được thải ra mỗi giây trên cơ sở đó.

+ Số giờ trong một năm = 365 × 24 = 8760 giờ

+ Sản lượng O2 của cây xanh trong một giờ = (5 + 10) / 2 = 7,5g

+ Lượng O2 thải ra trong một năm = 7,5 × 8760 = 65700g

+ Lượng O2 thải ra mỗi giây = 65700 / (8760 × 3600) = 0,002g/s

- Do cây A thải ra 0,002g O2 mỗi giây, nên khối lượng O2 thải ra của cây A trong một năm là: 0,002 × 8760 × 3600 = 63,072kg

Câu 19: Giả sử một con vật ăn một lượng thức ăn nhất định và sau đó đo lường khối lượng phân thải ra. Số liệu cụ thể như sau:

Khối lượng thức ăn được ăn là 500g

Khối lượng phân thải ra là 50g

Hãy tính toán hiệu suất tiêu hóa của con vật này?

Trả lời:

- Tỉ lệ phân thải và thức ăn là: 50g/500g = 0,1g

- Tỉ lệ trên có thể được chuyển đổi sang dạng phần trăm bằng cách nhân với 100, ta có: 0,1 × 100 = 10%.

Vì vậy, hiệu suất tiêu hóa của con vật trong ví dụ này là 10%. Điều này có nghĩa là chỉ có 10% lượng thức ăn đã được tiêu hóa và hấp thu bởi cơ thể của động vật, trong khi 90% còn lại đã bị đào thải ra ngoài.

Câu 20: Một người đang bị tiêu chảy nặng thì mối quan hệ giữa độ quánh của máu và huyết áp như thế nào? Trong trường hợp này, để đưa huyết áp về trạng thái bình thường thì bác sĩ thường chỉ định điều trị ngay cho bệnh nhân bằng cách nào? Giải thích.

Trả lời:

- Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước nhiều do tiêu chảy nặng. Lúc này, nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm. - Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước nhiều do tiêu chảy nặng. Lúc này, nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm.

- Bác sĩ thường chỉ định uống oresol, nếu mất nước nhiều thì truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do: - Bác sĩ thường chỉ định uống oresol, nếu mất nước nhiều thì truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do:

+ Chất điện giải tạo ra ion hòa tan được dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Khi tiêu chảy nặng sẽ dẫn đến bị mất nước, bị rối loạn điện giải. Do uống oresol có tác dụng dùng thay thế nước, cân bằng điện giải. + Chất điện giải tạo ra ion hòa tan được dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Khi tiêu chảy nặng sẽ dẫn đến bị mất nước, bị rối loạn điện giải. Do uống oresol có tác dụng dùng thay thế nước, cân bằng điện giải.

+ Trong trường hợp tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước nhiều và rối loạn điện giải nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu nhanh chóng. Mặt khác, trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường, đồng thời áp suất này còn giúp giữ và tái hấp thu nước trở lại máu. + Trong trường hợp tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước nhiều và rối loạn điện giải nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu nhanh chóng. Mặt khác, trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường, đồng thời áp suất này còn giúp giữ và tái hấp thu nước trở lại máu.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay