Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo Ôn tập chương 3 (P2)

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 3 (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3. XÃ HỘI CỔ ĐẠI (PHẦN 2)

Câu 1: Vì sao nói “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”?

Trả lời:

- Sông Nin mang đến nguồn nước thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của Ai Cập cổ đại. - Sông Nin mang đến nguồn nước thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của Ai Cập cổ đại.

+ Hằng năm, từ tháng 7, mực nước sông Nin dâng cao, lũ tràn hai bên bờ. + Hằng năm, từ tháng 7, mực nước sông Nin dâng cao, lũ tràn hai bên bờ.

+ Tháng 10, nước sông Nin bắt đầu rút để lại những lớp đất phù sa màu đen. Người Ai Cập cổ đại nhanh chóng gieo trồng lúa mì. + Tháng 10, nước sông Nin bắt đầu rút để lại những lớp đất phù sa màu đen. Người Ai Cập cổ đại nhanh chóng gieo trồng lúa mì.

+ Từ tháng 3, cư dân bắt đầu thu hoạch và tích trữ lúa mì, đảm bảo nguồn lương thực. + Từ tháng 3, cư dân bắt đầu thu hoạch và tích trữ lúa mì, đảm bảo nguồn lương thực.

- Sông Nin còn là tuyến đường giao thông chủ yếu giữa các vùng. - Sông Nin còn là tuyến đường giao thông chủ yếu giữa các vùng.

+ Theo hướng chảy xuôi dòng của sông Nin từ nam đến bắc, người Ai Cập di chuyển và vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa từ Thượng Ai Cập xuống Hạ Ai Cập. + Theo hướng chảy xuôi dòng của sông Nin từ nam đến bắc, người Ai Cập di chuyển và vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa từ Thượng Ai Cập xuống Hạ Ai Cập.

+ Khi di chuyển ngược dòng nước, người Ai Cập còn biết tận dụng sức gió thổi từ biển vào, đẩy thuyền buồm từ Hạ Ai Cập về Thượng Ai Cập dễ dàng hơn. + Khi di chuyển ngược dòng nước, người Ai Cập còn biết tận dụng sức gió thổi từ biển vào, đẩy thuyền buồm từ Hạ Ai Cập về Thượng Ai Cập dễ dàng hơn.

Chính những điều kiện tự nhiên thuận lợi đó, quốc gia cổ đại Ai Cập sớm được hình thành ở phương Đông. Hê-rô-đốt, một nhà sử học nổi tiếng người Hy Lạp cổ đại đã nói: “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”. Nếu không có sông Nin sẽ không có Ai Cập như chúng ta được biết ngày nay.

=> Ai Cập là tặng phẩm vô giá của sông Nin.

Câu 2: Theo em Nôm trong Ai Cập cổ đại là gì?

Trả lời:

Nôm trong Ai Cập cổ đại: vào cuối thời nguyên thủy, những vùng đất phù sa màu mỡ, rộng lớn của dòng sông Nin ở Ai Cập là nơi cư trú của cư dân Ai Cập. Cư dân ở đây sống theo từng công xã, gọi là Nôm.

 

Câu 3: Nêu sự hình thành nhà nước Ai Cập cổ đại?

Trả lời:

Sự hình thành nhà nước Ai Cập cổ đại:

 - Vào cuối thời nguyên thủy, những vùng đất phù sa màu mỡ, rộng lớn của dòng sông Nin ở Ai Cập là nơi cư trú của cư dân Ai Cập. Cư dân ở đây sống theo từng công xã, gọi là Nôm.

- Từ thiên niên kỉ thứ IV TCN, các Nôm miền Bắc hợp thành Hạ Ai Cập, các Nôm miền Nam hợp thành Thượng Ai Cập. - Từ thiên niên kỉ thứ IV TCN, các Nôm miền Bắc hợp thành Hạ Ai Cập, các Nôm miền Nam hợp thành Thượng Ai Cập.

- Theo huyền thoại, khoảng năm 3000 TCN, vua Na-mơ (Namer) đã thống nhất Thượng và Hạ Ai Cập. Từ đó, nhà nước Ai Cập cổ đại ra đời. - Theo huyền thoại, khoảng năm 3000 TCN, vua Na-mơ (Namer) đã thống nhất Thượng và Hạ Ai Cập. Từ đó, nhà nước Ai Cập cổ đại ra đời.

- Năm 30 TCN, người La Mã xâm chiếm Ai Cập, nhà nước Ai Cập cổ đại sụp. - Năm 30 TCN, người La Mã xâm chiếm Ai Cập, nhà nước Ai Cập cổ đại sụp.

Câu 4: Nguyên nhân thương nghiệp của Lưỡng Hà rất phát triển?

Trả lời:

Nguyên nhân thương nghiệp của Lưỡng Hà rất phát triển: Do không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với những vùng xung quanh rất phát triển.

 

Câu 5: Điểm giống nhau về điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại?

Trả lời:

Điểm giống nhau giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại:

- Các dòng sông Nin và sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ đều cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ đại nơi đây. - Các dòng sông Nin và sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ đều cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ đại nơi đây.

- Hằng năm, sau mỗi mùa nước lũ, các dòng sông này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. - Hằng năm, sau mỗi mùa nước lũ, các dòng sông này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà còn trở thành con đường giao thông chính, kết nối giữa các vùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hải. - Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà còn trở thành con đường giao thông chính, kết nối giữa các vùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hải.

- Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên các quốc gia cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà được thành lập rất sớm. Và được thành lập ở lưu vực các dòng sông đó. - Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên các quốc gia cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà được thành lập rất sớm. Và được thành lập ở lưu vực các dòng sông đó.

 

Câu 6: So sánh điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại?

Trả lời:

- Giống nhau: - Giống nhau:

+ Các dòng sông Nin và sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ đều cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ đại nơi đây. + Các dòng sông Nin và sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ đều cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ đại nơi đây.

+ Hằng năm, sau mỗi mùa nước lũ, các dòng sông này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. + Hằng năm, sau mỗi mùa nước lũ, các dòng sông này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.

+ Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà còn trở thành con đường giao thông chính, kết nối giữa các vùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hải. + Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà còn trở thành con đường giao thông chính, kết nối giữa các vùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hải.

+ Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên các quốc gia cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà được thành lập rất sớm. Và được thành lập ở lưu vực các dòng sông đó. + Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên các quốc gia cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà được thành lập rất sớm. Và được thành lập ở lưu vực các dòng sông đó.

- Khác nhau: - Khác nhau:

+ Ai Cập là một thung lũng hẹp và dài nằm dọc theo lưu vực sông Nin, giáp Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Lưỡng Hà là vùng đất nằm giữa hai con sông C-phơ-rát, Ti-gơ-rơ, giáp sa mạc A-ra-bi-an và vịnh Ba Tư (vịnh Péc-xích). + Ai Cập là một thung lũng hẹp và dài nằm dọc theo lưu vực sông Nin, giáp Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Lưỡng Hà là vùng đất nằm giữa hai con sông C-phơ-rát, Ti-gơ-rơ, giáp sa mạc A-ra-bi-an và vịnh Ba Tư (vịnh Péc-xích).

+ Tuyến đường giao thông chủ yếu ở Ai Cập là tuyến đường đi giữa các vùng của Ai Cập như từ Thượng Ai Cập xuống Hạ Ai Cập và ngược lại. Còn ở Lưỡng Hà không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với các vùng xung quanh. Thương nhân Lưỡng Hà có điều kiện rong ruổi khắp Tây Á nền kinh tế thương nghiệp phát triển. + Tuyến đường giao thông chủ yếu ở Ai Cập là tuyến đường đi giữa các vùng của Ai Cập như từ Thượng Ai Cập xuống Hạ Ai Cập và ngược lại. Còn ở Lưỡng Hà không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với các vùng xung quanh. Thương nhân Lưỡng Hà có điều kiện rong ruổi khắp Tây Á nền kinh tế thương nghiệp phát triển.

Câu 7: Em có nhận xét gì về luật lệ của Ấn Độ cổ đại?

Trả lời:

Luật lệ ở Ấn Độ rất hà khắc. Người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau. Những người thuộc đẳng cấp dưới buộc phải tôn kính những người thuộc đẳng cấp trên.

 

Câu 8: Trình bày những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại?

Trả lời:

Lĩnh vựcThành tựu
Tôn giáoBà La Môn là tôn giáo cổ xưa, sau đó cải biến thành Hin-đu (Ấn Độ giáo).
Chữ viết và văn học - Ấn Độ đã có chữ viết từ sớm. Đó là chữ Phạn.  - Văn học Ấn Độ cổ đại có hai tác phẩm tiêu biểu: bộ sử thi Ra-ma-y-a-na và Ma-ha-bha-ra-ta. Ngoài ra còn có truyện ngụ ngôn về các loài vật Pan-cha-tan-tra.
Khoa học tự nhiên - Toán học là thành tựu nổi bật của Ấn Độ cổ đại. Các số từ 0 đến 9 đã được người Ấn Độ phát minh và rất sớm.  - Về y học, người Ấn Độ biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc chữa bệnh.
Kiến trúc - Thời cổ đại Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu là kiến trúc tôn giáo.  - Có hai công trình nổi tiếng: chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp San-chi vẫn còn tồn tại đến ngày nay.

 

Câu 9: Em có nhận xét gì về văn hóa của Ấn Độ thời cổ đại?

Trả lời:

- Ấn Độ có một nền văn hoá phát triển cao, phong phú, toàn diện, trong đó có một số thành tựu vẫn được sử dụng đến ngày nay. - Ấn Độ có một nền văn hoá phát triển cao, phong phú, toàn diện, trong đó có một số thành tựu vẫn được sử dụng đến ngày nay.

- Văn hoá Ấn Độ có ảnh hưởng rộng đến quá trình phát triển lịch sử và văn hoá của các dân tộc Đông Nam Á.  - Văn hoá Ấn Độ có ảnh hưởng rộng đến quá trình phát triển lịch sử và văn hoá của các dân tộc Đông Nam Á.

Câu 10: Em hãy mô tả kĩ thuật làm giấy ở Trung Quốc?

Trả lời:

Mô tả kĩ thuật làm giấy ở Trung Quốc:

- Nhờ sự phát triển của nghề dệt, tơ tằm, nhân dân lao động Trung Quốc đã phát minh được cách làm một loại giấy thô sơ bằng tơ. - Nhờ sự phát triển của nghề dệt, tơ tằm, nhân dân lao động Trung Quốc đã phát minh được cách làm một loại giấy thô sơ bằng tơ.

- Người ta biết dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách... để làm giấy. Từ đó nghề sản xuất giấy trở thành một nghề mới, tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhanh chóng của nền văn hóa Trung Quốc. - Người ta biết dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách... để làm giấy. Từ đó nghề sản xuất giấy trở thành một nghề mới, tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhanh chóng của nền văn hóa Trung Quốc.

- Đến thế kỉ VIII, kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc được truyền sang phương Tây. - Đến thế kỉ VIII, kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc được truyền sang phương Tây.

 

Câu 11: Trình bày những nét chính về xây dựng Vạn Lí Trường Thành ở Trung Quốc

Trả lời:

Những nét chính về xây dựng Vạn Lí Trường Thành ở Trung Quốc

- Vạn Lí Trường Thành tọa lạc tại phía Bắc Trung Quốc, dài tới 21196,18 km, đã tồn tại được hơn 2 300 năm theo suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc từ thời phong kiến đến nay. - Vạn Lí Trường Thành tọa lạc tại phía Bắc Trung Quốc, dài tới 21196,18 km, đã tồn tại được hơn 2 300 năm theo suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc từ thời phong kiến đến nay.

- Suốt 2 300 năm Vạn Lí Trường Thành qua các triều đại khác nhau lại được xây dựng ở các khu vực khác nhau để bảo vệ ranh giới lãnh thổ. Và hoàng đế nhà Chu thời tiền Hoa (770 - 221 TCN) là người đầu tiên đặt nền móng cho công trình vĩ đại này. - Suốt 2 300 năm Vạn Lí Trường Thành qua các triều đại khác nhau lại được xây dựng ở các khu vực khác nhau để bảo vệ ranh giới lãnh thổ. Và hoàng đế nhà Chu thời tiền Hoa (770 - 221 TCN) là người đầu tiên đặt nền móng cho công trình vĩ đại này.

- Vạn Lí Trường Thành được người Trung Quốc xây dựng nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công từ bên ngoài. Đây được xem là biểu tượng của nền văn minh Trung Quốc. - Vạn Lí Trường Thành được người Trung Quốc xây dựng nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công từ bên ngoài. Đây được xem là biểu tượng của nền văn minh Trung Quốc.

 

Câu 12: Em hãy cho biết những nét chung về điều kiện tự nhiên của Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc?

Trả lời:

Những điểm chung về điều kiện tự nhiên của Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc:

 - Các dòng sông hằng năm mang một lượng phù sa bồi đắp làm cho đất đai màu mỡ, lại gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh sống ban đầu. Nhờ vậy, cư dân ở đây sớm hình thành nhà nước đầu tiên. - Các dòng sông hằng năm mang một lượng phù sa bồi đắp làm cho đất đai màu mỡ, lại gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh sống ban đầu. Nhờ vậy, cư dân ở đây sớm hình thành nhà nước đầu tiên.

- Cư dân quần tụ bên các dòng sông nên dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Cư dân quần tụ bên các dòng sông nên dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

- Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thủy, cư dân cổ đại các quốc gia này đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Từ đó đã tạo điều kiện hình thành quốc gia cổ đại ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.  - Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thủy, cư dân cổ đại các quốc gia này đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Từ đó đã tạo điều kiện hình thành quốc gia cổ đại ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.

 

Câu 13: Em hãy cho biết vị trí địa lí của Hy Lạp cổ đại?

Trả lời:

Vị trí địa lí của Hy Lạp cổ đại: Thời cổ đại, Hy Lạp chủ yếu nằm ở phía nam bán đảo Ban-căng, các đảo trong vùng biển Ê-giê và ven biển phía tây Tiểu Á.

Câu 14: Địa hình của Hy Lạp cổ đại là địa hình gì?

Trả lời:

Địa hình: Chủ yếu là núi đồi, đất khô cằn, chỉ thuận lợi cho trồng nho, ô liu. Có bờ biển dài, có hàng nghìn đảo nhỏ thuận lợi cho giao thông.

Câu 15: Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên của Hy Lạp cổ đại?

Trả lời:

Điều kiện tự nhiên:

- Về vị trí: Thời cổ đại, Hy Lạp chủ yếu nằm ở phía - Về vị trí: Thời cổ đại, Hy Lạp chủ yếu nằm ở phía nam bán đảo Ban-căng, các đảo trong vùng biển Ê-giê và ven biển phía tây Tiểu Á.

- Địa hình: Chủ yếu là núi đồi, đất khô cằn, chỉ thuận lợi cho trồng nho, ô liu. Có bờ biển dài, có hàng nghìn đảo nhỏ thuận lợi cho giao thông. - Địa hình: Chủ yếu là núi đồi, đất khô cằn, chỉ thuận lợi cho trồng nho, ô liu. Có bờ biển dài, có hàng nghìn đảo nhỏ thuận lợi cho giao thông.

- Có nhiều khoáng sản như đồng, sắt, vàng, bạc, đặc biệt là đá cẩm thạch nên các nghề luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá,... có điều kiện phát triển. - Có nhiều khoáng sản như đồng, sắt, vàng, bạc, đặc biệt là đá cẩm thạch nên các nghề luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá,... có điều kiện phát triển.

- Khí hậu ấm áp với nhiều ngày nắng trong năm, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và sinh hoạt văn hóa của người dân. - Khí hậu ấm áp với nhiều ngày nắng trong năm, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và sinh hoạt văn hóa của người dân.

- Có bờ biển dài, có hàng nghìn hòn đảo nhỏ thuận tiện cho giao thương, buôn bán. - Có bờ biển dài, có hàng nghìn hòn đảo nhỏ thuận tiện cho giao thương, buôn bán.

- Các ngành sản xuất chính: luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá.... Buôn bán với các thành bang và các nước ở khu vực Địa Trung Hải và vùng Biển Đen.  - Các ngành sản xuất chính: luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá.... Buôn bán với các thành bang và các nước ở khu vực Địa Trung Hải và vùng Biển Đen.

Câu 16: Trình bày các ngành sản xuất chính của La Mã cổ đại?

Trả lời:

- Thủ công nghiệp và buôn bán với các vùng xung quanh Địa Trung Hải. - Thủ công nghiệp và buôn bán với các vùng xung quanh Địa Trung Hải.

- La Mã cổ đại do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên nền kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Thủ công nghiệp có vai trò rất lớn trong nền kinh tế: - La Mã cổ đại do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên nền kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Thủ công nghiệp có vai trò rất lớn trong nền kinh tế:

+ Nhiều sản phẩm nổi tiếng như đồ gốm với đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp không chỉ để dùng ở trong nước mà còn bán ra các vùng lân cận tăng thêm nguồn thu nhập cho nền kinh tế. + Nhiều sản phẩm nổi tiếng như đồ gốm với đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp không chỉ để dùng ở trong nước mà còn bán ra các vùng lân cận tăng thêm nguồn thu nhập cho nền kinh tế.

+ Nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao với thu hút được nhiều người lao động. + Nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao với thu hút được nhiều người lao động.

- Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hoá tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. - Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hoá tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng.

Câu 17: Tổ chức nhà nước La Mã cổ đại như thế nào?

Trả lời:

Tổ chức nhà nước đế chế của La Mã cổ đại: 

- Khi mới thành lập, La Mã chỉ là một thành bang nhỏ bé ở miền Trung bán đảo I-ta-li-a. Đầu thế kỉ II, thông qua chiến tranh, lãnh thổ của đế chế La Mã được mở rộng bao gồm toàn bộ vùng đất xung quanh Địa Trung Hải, vùng ven biển Đại Tây Dương và quần đảo Anh. - Khi mới thành lập, La Mã chỉ là một thành bang nhỏ bé ở miền Trung bán đảo I-ta-li-a. Đầu thế kỉ II, thông qua chiến tranh, lãnh thổ của đế chế La Mã được mở rộng bao gồm toàn bộ vùng đất xung quanh Địa Trung Hải, vùng ven biển Đại Tây Dương và quần đảo Anh.

- Ban đầu, La Mã thiết lập hình thức nhà nước cộng hòa không có vua, cai trị dựa trên luật pháp và mọi chức vụ được bầu ra. Nhưng thực chất quyền lực nằm trong tay các Viện nguyên lão, thuộc giới chủ nô La Mã. - Ban đầu, La Mã thiết lập hình thức nhà nước cộng hòa không có vua, cai trị dựa trên luật pháp và mọi chức vụ được bầu ra. Nhưng thực chất quyền lực nằm trong tay các Viện nguyên lão, thuộc giới chủ nô La Mã.

- Năm 27 TCN, dưới thời Óc-ta-vi-út, La Mã chuyển sang hình thức nhà nước đế chế. Cơ cấu nhà nước vẫn duy trì như thời cộng hòa nhưng hoàng đế thâu tóm tất cả quyền lực. Viện Nguyên lão chỉ còn là hình thức, không còn quyền trong thời kì đế chế. - Năm 27 TCN, dưới thời Óc-ta-vi-út, La Mã chuyển sang hình thức nhà nước đế chế. Cơ cấu nhà nước vẫn duy trì như thời cộng hòa nhưng hoàng đế thâu tóm tất cả quyền lực. Viện Nguyên lão chỉ còn là hình thức, không còn quyền trong thời kì đế chế.

Câu 18: Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy nhà nước của La Mã cổ đại?

Trả lời:

Nhận xét: Tổ chức đế chế của La Mã thời cổ đại lúc đầu có thể hiện quyền dân chủ nhưng sau đó mọi quyền hành nằm trong tay hoàng đế.

 

Câu 19: Em hãy viết một đoạn văn ngắn làm rõ vai trò của giấy đối với sự phát triển của xã hội hiện nay.

Trả lời:

Giấy có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội ngày nay. Giấy có rất nhiều công dụng: Giấy in báo, giấy không tráng dùng để viết, in ấm, giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy kraft là bìa sổ, bìa tập, giấy làm bìa carton, giấy than, giấy nỉ, giấy dán tường, giấy cuốn thuốc lá, túi giấy, …Ngày nay để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa nhiều đơn vị, con người đã sáng tạo ra những vật dụng bằng giấy như ống hút giấy, tô giấy, hộp giấy, … Giấy là loại vật liệu không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay đặc biệt là tại các văn phòng, trường học chính vì thế chúng ta hãy sử dụng giấy tiết kiệm đúng cách để bảo vệ môi trường.

Câu 20: Theo em, những thành tựu văn minh nào của Trung Quốc có ảnh hưởng đến Việt Nam

Trả lời:

Những thành tự văn minh của Trung Quốc có ảnh hưởng nhiều tới Việt Nam ta , có thể kể đến như:

●     Trung Quốc có rất nhiều những giáo lý và tư tưởng nổi tiếng, nhiều trong số đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam như Phật giáo (Bắc Tông), cá hệ tư tưởng như Nho giáo, Đạo giáo các tư tưởng về quản lý,…ảnh hưởng sâu sắc tới nước ta, cho đến ngày nay nó vẫn còn ý nghĩa quan trọng trong các hoạt động học tập nghiên cứu, quản lý nhà nước,..

●     Về nước ta chúng ta có Kiến trúc: Văn Miếu – Quốc Tử Giám, hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ và một số công trình đền đài, tượng điêu khắc, tứ linh (long, ly, quy, phượng), … có sự pha trộn phong cách kiến trúc của Trung Hoa.Hội họa có sự tiếp thu và có những thành tựu riêng đó là Tranh Đông Hồ, Hàng Trống mang những nét khác.

●     Ngoài ra, các thành tựu về khoa học tự nhiên như bàn tính, lịch can chi, chữa bệnh bằng châm cứu… đều có tác động sâu rộng đến nền văn minh Đại Việt cũng như nền văn minh nước ta trong giai đoạn hiện tại.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay